Cứ 8 lao động thì có 1 người là công chức, viên chức và người hưởng lương

12:49 | 19/09/2018

405 lượt xem
|
(PetroTimes) - Theo Tổng cục Thống kê, tính đến ngày 01/07/2017, cả nước có hơn 3,8 triệu cán bộ công chức, viên chức và người hưởng lương, mức tăng 11,3% so với năm 2012.

Nếu so sánh với tổng số lao động hơn 26,9 triệu lao động, bình quân cứ 8 lao động đang làm việc thì có một cán bộ công chức, viên chức và người hưởng lương.

Theo tính toán của Tổng cục Thống kê, khối đơn vị hành chính, sự nghiệp tại Việt Nam tính đến thời điểm ngày 01/07/2017 có số công chức, cán bộ và người hưởng lương vào khoảng 3,8 triệu người, tăng hơn 11,3% so với năm 2012.

cu 7 lao dong phai nuoi 1 cong chuc vien chuc va nguoi huong luong

Con số các đơn vị hành chính, sự nghiệp tính tới thời điểm trên là 143.700 đơn vị, tăng hơn 2% so với năm 2012, trong đó khối cơ quan hành chính là 34.800 đơn vị, lao động xấp xỉ 1 triệu người, tăng gần 6% so với năm 2012.

Số đơn vị thuộc khối sự nghiệp công lập như giáo dục, y tế, văn hóa thể thao... là hơn 73.600 đơn vị, với 2,5 triệu người, tăng hơn 14,7% so với năm 2012. Số đơn vị tổ chức chính trị, đoàn thể, hiệp hội là 35.100 đơn vị, lao động trên 237.000 người.

Tính bình quân, mỗi cơ quan hành chính là hơn 28 người/cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập 34 người/cơ sở và khoảng 7 người/mỗi cơ sở đoàn thể, hiệp hội.

Hiện số đơn vị sự nghiệp công lập chiếm hơn 51% tổ chức đơn vị sự nghiệp và chiếm trên 65% số người hưởng lương ngân sách.

Theo Tổng cục Thống kê, hiện số đơn vị sự nghiệp do ngân sách Nhà nước đảm bảo toàn bộ chi hoạt động thường xuyên chiếm trên 70,2% và hơn 55,4% số lao động được ăn lương Nhà nước.

Các đơn vị tự đảm bảo một phần chi phí chi hoạt động thường xuyên chỉ chiếm trên 15% đơn vị sự nghiệp công lập và hơn 25% số lao động.

Số đơn vị tự chủ hoàn toàn chi phí chiếm tỷ lệ rất nhỏ chỉ hơn 4% tổng số đơn vị và hơn 5% số lao động được trả lương.

Ông Nguyễn Trung Tiến, Vụ trưởng Vụ Thống kê Thương mại, và Dịch vụ, Tổng cục Thống kê cho biết: Số công chức và cán bộ đơn vị sự nghiệp tăng một phần do số cán bộ đơn vị sự nghiệp tự chủ và tự chủ một phần về chi phí tăng lên. Bên cạnh đó, do việc chia tách các cấp huyện xã cũng khiến số lượng công chức, viên chức tăng lên.

Trước đó, PGS.TS Phạm Duy Nghĩa (Đại học Fulbright Việt Nam) dựa trên số liệu của Bộ Nội vụ, cho biết bình quân cứ 9 người Việt Nam phải nuôi 1 người làm việc, hưởng lương hoặc phụ cấp từ ngân sách nhà nước.

“Số lượng người hưởng lương, phụ cấp từ ngân sách ước tính là 11 triệu người, trong đó ở cấp khóm, xóm, tổ dân phố, xã, phường là 1,3 triệu người. Nếu số liệu đúng như vậy thì về đại thể, cứ bình quân 9 người Việt Nam phải nuôi 1 người làm việc, hưởng lương hoặc phụ cấp từ ngân sách”, ông nghĩa tính toán.

Theo ông Nguyễn Bích Lâm, Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê: "Tỷ lệ lao động và công chức hiện nay đã được nhận thức đầy đủ từ Chính phủ vì thế nên Chính phủ chỉ đạo giảm tỷ lệ công chức viên chức từ 1% đến 1,5% mỗi năm".

Theo Dân trí

cu 7 lao dong phai nuoi 1 cong chuc vien chuc va nguoi huong luong Quý IV/2018 sẽ ban hành Nghị định quy định tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý
cu 7 lao dong phai nuoi 1 cong chuc vien chuc va nguoi huong luong 20 cán bộ Hà Nội đi Mỹ học kinh nghiệm quản lý đô thị
cu 7 lao dong phai nuoi 1 cong chuc vien chuc va nguoi huong luong Tổng biên chế công chức năm 2019 là 259.598 biên chế

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,000 149,000
Hà Nội - PNJ 146,000 149,000
Đà Nẵng - PNJ 146,000 149,000
Miền Tây - PNJ 146,000 149,000
Tây Nguyên - PNJ 146,000 149,000
Đông Nam Bộ - PNJ 146,000 149,000
Cập nhật: 17/10/2025 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,710 14,910
Trang sức 99.9 14,700 14,900
NL 99.99 14,710
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,710
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,710 14,910
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,710 14,910
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,710 14,910
Miếng SJC Thái Bình 14,710 14,910
Miếng SJC Nghệ An 14,710 14,910
Miếng SJC Hà Nội 14,710 14,910
Cập nhật: 17/10/2025 07:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,471 14,912
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,471 14,913
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,459 1,481
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,459 1,482
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,436 1,466
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 140,649 145,149
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 102,611 110,111
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 92,348 99,848
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,085 89,585
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,126 85,626
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,788 61,288
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Cập nhật: 17/10/2025 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16606 16875 17454
CAD 18226 18502 19116
CHF 32414 32797 33446
CNY 0 3470 3830
EUR 30064 30338 31374
GBP 34570 34962 35904
HKD 0 3258 3460
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14797 15386
SGD 19786 20068 20592
THB 725 788 841
USD (1,2) 26071 0 0
USD (5,10,20) 26112 0 0
USD (50,100) 26140 26190 26364
Cập nhật: 17/10/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,157 26,157 26,364
USD(1-2-5) 25,111 - -
USD(10-20) 25,111 - -
EUR 30,286 30,310 31,444
JPY 171.25 171.56 178.66
GBP 34,955 35,050 35,848
AUD 16,891 16,952 17,389
CAD 18,473 18,532 19,046
CHF 32,774 32,876 33,544
SGD 19,958 20,020 20,635
CNY - 3,650 3,745
HKD 3,339 3,349 3,430
KRW 17.2 17.94 19.25
THB 773.34 782.89 832.64
NZD 14,832 14,970 15,308
SEK - 2,742 2,820
DKK - 4,051 4,166
NOK - 2,577 2,650
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,839.54 - 6,546.59
TWD 778.47 - 936.84
SAR - 6,925.36 7,245.82
KWD - 84,051 88,835
Cập nhật: 17/10/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,182 26,184 26,364
EUR 30,135 30,256 31,339
GBP 34,745 34,885 35,822
HKD 3,324 3,337 3,439
CHF 32,540 32,671 33,556
JPY 171.07 171.76 178.66
AUD 16,751 16,818 17,334
SGD 20,010 20,090 20,601
THB 789 792 827
CAD 18,444 18,518 18,999
NZD 14,846 15,324
KRW 17.81 19.47
Cập nhật: 17/10/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26160 26160 26364
AUD 16784 16884 17489
CAD 18406 18506 19111
CHF 32656 32686 33573
CNY 0 3660.8 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30250 30280 31303
GBP 34882 34932 36043
HKD 0 3390 0
JPY 170.55 171.05 178.06
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14906 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19943 20073 20804
THB 0 753.6 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14710000 14710000 14910000
SBJ 14000000 14000000 14910000
Cập nhật: 17/10/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,162 26,212 26,364
USD20 26,162 26,212 26,364
USD1 26,162 26,212 26,364
AUD 16,818 16,918 18,032
EUR 30,364 30,364 31,678
CAD 18,356 18,456 19,767
SGD 20,018 20,168 20,735
JPY 171.25 172.75 177.36
GBP 34,914 35,064 35,832
XAU 14,708,000 0 14,912,000
CNY 0 3,545 0
THB 0 788 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 17/10/2025 07:00