Công ty luật Quinn Emanuel bị thua chính phủ một nước châu Phi do dùng giấy tờ giả

08:30 | 07/11/2023

87 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Bị thua Chính phủ Nigeria trong vụ kiện đòi bồi thường 11 tỷ đô la do dùng giấy tờ giả - Văn phòng Luật sư Quinn Emanuel tuyên bố "tôn trọng phán quyết của Tòa án Anh nhưng rất thất vọng".
Công ty luật Quinn Emanuel bị thua chính phủ một nước châu Phi do dùng giấy tờ giả
Phán quyết mới đây của một thẩm phán tại toà án London về vụ kiện đường ống dẫn khí của P&ID đặc biệt gây chú ý.

Một thẩm phán tại London đã chỉ ra rằng hợp đồng giữa Nigeria với một công ty năng lượng ít tên tuổi là một thoả thuận gian lận. Đây là phát hiện mới trong vụ kiện tụng kéo dài nhiều năm, khiến Nigeria – nền kinh tế lớn nhất châu Phi đối mặt với án phạt bồi thường tới 11 tỷ USD.

Năm 2017, toà án trọng tài đã yêu cầu Nigeria phải trả cho công ty năng lượng Process and Industrial Developments (P&ID) 6,6 tỷ USD sau khi hợp đồng giữa hai bên bị huỷ bỏ, số tiền bồi thường này đã tăng lên cùng lãi suất tới 11 tỷ USD.

Hôm thứ Hai (6/11), thẩm phán xử vụ kháng cáo tại tòa án ở London cho biết các phán quyết “có được do gian lận” và “cách thức mà chúng được thực hiện là trái với chính sách công”.

Năm 2010, P&ID đã giành được hợp đồng vận hành một nhà máy xử lý khí đốt tự nhiên nhưng Chính phủ Nigeria đã không xây dựng được đường ống cung cấp khí cho nhà máy này. Công ty P&ID bắt đầu đệ đơn kiện vào năm 2012 với cáo buộc vi phạm hợp đồng.

Năm năm sau đó, một hội đồng gồm ba trọng tài ở London đã đưa ra phán quyết yêu cầu Nigeria bồi thường 6,6 tỷ USD, tương đương với những gì P&ID tuyên bố là toàn bộ giá trị tổn thất mà họ phải gánh chịu trong dự án. Đây là một trong những khoản tiền yêu cầu bồi thường lớn nhất từng được biết đến đối với một quốc gia. Toà trọng tài này được cho là âm mưu lừa đảo được thiết kế để lừa gạt quốc gia này hàng tỷ USD.

Tòa án hiện vẫn chưa đưa ra quyết định cuối cùng về hậu quả pháp lý tiếp theo đối với thắng lợi của Nigeria. Thẩm phán Robin Knowles, thẩm phán trong vụ án, cho biết, ông muốn nghe thêm phần trình bày, tranh luận từ cả hai bên trước khi quyết định xem có nên hủy bỏ hoàn toàn phán quyết cũ hay tiếp tục đưa ra xét xử.

Trước đó, cơ hội để Nigeria lật ngược phán quyết ban đầu được coi là rất mong manh và các luật sư của nước này liên tục bỏ lỡ thời hạn nộp đơn kháng cáo. Nhưng vào năm 2020, ông Ross Cranston, một thẩm phán của Tòa án tối cao London, đã cho họ thêm thời gian để chứng minh các cáo buộc tham nhũng trong vụ án. Ông này nhận thấy có những dấu hiệu cho thấy Michael Quinn một trong những người sáng lập Công ty P&ID, đã đưa ra “lời khai man với tòa án” để “nhấn mạnh rằng P&ID là một doanh nghiệp hợp pháp cũng như có khả năng và sẵn sàng thực hiện hợp đồng".

Quy mô của khoản tiền bồi thường trong phán quyết chống lại Nigeria đã làm nổi bật vai trò của các tòa trọng tài ở London trong việc giải quyết các tranh chấp trị giá hàng tỷ đô la. Phán quyết hôm thứ Hai thì nêu bật những lo ngại xung quanh việc sử dụng rộng rãi toà trọng tài, một quy trình xử lý bí mật, để giải quyết những vụ kiện quan trọng như vậy.

“Các sự kiện và tình tiết của vụ việc này là một trường hợp đặc biệt nhưng rất thực tế, tạo cơ hội để xem xét liệu toà trọng tài, vốn có tầm quan trọng và giá trị nổi bật trên thế giới, có cần được chú ý hơn nữa khi giá trị liên quan quá lớn và khi liên can đến một quốc gia,” Knowles cho biết.

Đại diện phát ngôn của Chính phủ Nigeria mô tả phán quyết này là một “chiến thắng lịch sử” của đất nước. “Vụ lừa đảo trắng trợn do P&ID gây ra cuối cùng đã bị vạch trần cho tất cả mọi người đều biết, bất chấp những nỗ lực kiên trì của họ nhằm cản trở việc thông qua công lý. Hãy coi đây là bài học cho bất kỳ bên nào tìm cách lừa gạt người dân Nigeria vì lợi ích riêng của họ”, đại diện của Chính phủ Nigeria cho biết.

Nigeria tin tưởng rằng phán quyết này sẽ vạch ra ranh giới rõ ràng, đảm bảo bất kỳ bên nào cho rằng các quốc gia châu Phi là mục tiêu dễ bị lợi dụng sẽ buộc phải suy nghĩ lại.

Một luật sư của P&ID cho biết, công ty đang “xem xét các bước có thể thực hiện” sau phán quyết. Nick Marsh, luật sư thuộc Văn phòng Luật sư Quinn Emanuel đại diện pháp lý của P&ID, cho biết: “Mặc dù P&ID hoàn toàn tôn trọng phán quyết của Tòa án Anh nhưng tất nhiên họ rất thất vọng với kết quả này.”

Văn phòng Luật sư Quinn Emanuel có lĩnh vực hoạt động rộng với nhiều chuyên gia pháp lý và hơn 30 văn phòng trên toàn thế giới. Văn phòng Quinn Emanuel này hiện cũng đang đại diện cho phía nước ngoài tấn công pháp lý một số doanh nghiệp của Việt Nam trong tranh chấp thương mại quốc tế.

Theo Financial Times

Mở rộng đối tượng đấu thầu sẽ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của DNNNMở rộng đối tượng đấu thầu sẽ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của DNNN
Hàng loạt vụ lừa đảo qua chuyển khoản: Trách nhiệm của ngân hàng ở đâu?Hàng loạt vụ lừa đảo qua chuyển khoản: Trách nhiệm của ngân hàng ở đâu?
Vụ cháy chung cư mini ở Hà Nội: Cần làm rõ trách nhiệm của các cá nhân, tổ chức liên quanVụ cháy chung cư mini ở Hà Nội: Cần làm rõ trách nhiệm của các cá nhân, tổ chức liên quan

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 113,000 115,500
AVPL/SJC HCM 113,000 115,500
AVPL/SJC ĐN 113,000 115,500
Nguyên liệu 9999 - HN 11,030 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 11,020 11,250
Cập nhật: 17/04/2025 06:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 110.500 113.600
TPHCM - SJC 113.000 115.500
Hà Nội - PNJ 110.500 113.600
Hà Nội - SJC 113.000 115.500
Đà Nẵng - PNJ 110.500 113.600
Đà Nẵng - SJC 113.000 115.500
Miền Tây - PNJ 110.500 113.600
Miền Tây - SJC 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 110.500 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 110.500
Giá vàng nữ trang - SJC 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 110.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 110.500 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 110.500 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 82.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 63.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 44.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 66.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 71.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 74.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 40.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 34.940 37.440
Cập nhật: 17/04/2025 06:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,820 11,340
Trang sức 99.9 10,810 11,330
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,050 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,050 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,050 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,300 11,550
Miếng SJC Nghệ An 11,300 11,550
Miếng SJC Hà Nội 11,300 11,550
Cập nhật: 17/04/2025 06:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15941 16207 16788
CAD 18048 18323 18943
CHF 30970 31347 31998
CNY 0 3358 3600
EUR 28733 29001 30034
GBP 33494 33881 34824
HKD 0 3200 3402
JPY 174 178 184
KRW 0 0 18
NZD 0 14968 15559
SGD 19127 19406 19932
THB 693 756 810
USD (1,2) 25581 0 0
USD (5,10,20) 25619 0 0
USD (50,100) 25646 25680 26035
Cập nhật: 17/04/2025 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,660 25,660 26,020
USD(1-2-5) 24,634 - -
USD(10-20) 24,634 - -
GBP 33,836 33,927 34,840
HKD 3,271 3,281 3,381
CHF 31,066 31,162 32,021
JPY 177.26 177.58 185.51
THB 740.52 749.66 802.13
AUD 16,236 16,295 16,737
CAD 18,322 18,381 18,875
SGD 19,322 19,383 20,000
SEK - 2,589 2,680
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,860 3,994
NOK - 2,391 2,479
CNY - 3,495 3,590
RUB - - -
NZD 14,966 15,105 15,547
KRW 16.87 - 18.9
EUR 28,864 28,887 30,119
TWD 718.68 - 870.1
MYR 5,471.25 - 6,170.82
SAR - 6,770.4 7,126.84
KWD - 82,006 87,201
XAU - - 109,800
Cập nhật: 17/04/2025 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,670 25,690 26,030
EUR 28,770 28,886 29,971
GBP 33,685 33,820 34,788
HKD 3,268 3,281 3,387
CHF 31,119 31,244 32,158
JPY 177.07 177.78 185.20
AUD 16,091 16,156 16,683
SGD 19,319 19,397 19,924
THB 755 758 792
CAD 18,226 18,299 18,809
NZD 15,041 15,548
KRW 17.32 19.09
Cập nhật: 17/04/2025 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25660 25660 26020
AUD 16107 16207 16773
CAD 18221 18321 18875
CHF 31197 31227 32116
CNY 0 3501.3 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 28899 28999 29872
GBP 33777 33827 34937
HKD 0 3320 0
JPY 177.86 178.36 184.91
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15074 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19275 19405 20134
THB 0 721.7 0
TWD 0 770 0
XAU 11300000 11300000 11550000
XBJ 9900000 9900000 11800000
Cập nhật: 17/04/2025 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,670 25,720 25,990
USD20 25,670 25,720 25,990
USD1 25,670 25,720 25,990
AUD 16,098 16,248 17,321
EUR 29,103 29,253 30,426
CAD 18,154 18,254 19,571
SGD 19,362 19,512 19,992
JPY 178.7 180.2 184.82
GBP 33,903 34,053 34,885
XAU 11,138,000 0 11,392,000
CNY 0 3,378 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 17/04/2025 06:45