Công ty của “đại gia hàng hiệu” Johnathan Hạnh Nguyễn “bay” hơn 70% lãi

12:00 | 12/11/2020

141 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Qua 9 tháng, Sasco đạt tổng cộng 688,9 tỷ đồng doanh thu thuần, chỉ bằng 32,6% cùng kỳ 2019 còn lãi sau thuế đạt 94,2 tỷ đồng, giảm tới 70,8%.
Công ty của “đại gia hàng hiệu” Johnathan Hạnh Nguyễn “bay” hơn 70% lãi - 1
Ông Johnathan Hạnh Nguyễn - Chủ tịch Sasco (ảnh: IPPGroup)

Công ty cổ phần Dịch vụ Hàng không Sân bay Tân Sơn Nhất (Sasco) mới đây đã công bố báo cáo tài chính (tổng hợp) quý 3/2020.

Số liệu công bố cho thấy, trong kỳ vừa rồi, doanh nghiệp của ông Johnathan Hạnh Nguyễn bị sụt giảm mạnh doanh thu. Mức giảm lên tới 575,8 tỷ đồng so với cùng kỳ (tương ứng giảm 84,5%) xuống còn 105,6 tỷ đồng doanh thu thuần.

Theo giải trình của lãnh đạo Sasco, nguyên nhân khiến doanh thu thuần trong kỳ bị sụt giảm sâu là do sự bùng phát của dịch bệnh viêm đường hô hấp cấp Covid-19 trên thế giới và Việt Nam khiến các đường bay thương mại quốc tế đưa khách đi và đến Việt Nam phải tạm dừng.

“Điều này làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty” - bà Đoàn Thị Mai Hương, Tổng giám đốc Sasco cho hay.

Giá vốn trong quý 3 cũng giảm 81% xuống còn 67,7 tỷ đồng, dù vậy, lợi nhuận về bán hàng và cung cấp dịch vụ của Sasco vẫn chỉ dừng ở mức 37,9 tỷ đồng, giảm 88,3% so với cùng kỳ.

Doanh thu hoạt động tài chính trong kỳ đạt 10,7 tỷ đồng, bằng chưa tới phân nửa so với cùng kỳ.

Do có sự sụt giảm sâu về chi phí nên lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trong kỳ đạt 41,4 tỷ đồng, song con số này vẫn bằng chưa tới 60% kết quả của quý 3/2019.

Cộng thêm lợi nhuận khác chưa tới 500 triệu đồng (cùng kỳ khoản này mang lại tới 8,2 tỷ đồng), theo đó, tổng lợi nhuận kế toán trước thuế của Sasco quý 3 đạt 41,9 tỷ đồng, ghi nhận giảm 35,8 tỷ đồng tương ứng giảm 46%.

Lợi nhuận sau thuế đạt 41,9 tỷ đồng, giảm 23,2 tỷ đồng tương ứng giảm 35,7% so với kết quả đạt được trong quý 3/2019.

Dù vậy, nếu so với kết quả của quý 2 thì doanh thu thuần của Sasco đã được cải thiện gần gấp đôi và lợi nhuận cũng hồi phục đáng kể. Trong quý 2/2020, Sasco chỉ đạt chưa tới 60 tỷ đồng doanh thu thuần và hơn 36 tỷ đồng lãi sau thuế.

Luỹ kế 9 tháng đầu năm, Sasco đạt tổng cộng 688,9 tỷ đồng doanh thu thuần, chỉ bằng 32,6% cùng kỳ 2019. Lãi sau thuế đạt 94,2 tỷ đồng, bằng 29,2% của 9 tháng năm 2019.

Công ty của “đại gia hàng hiệu” Johnathan Hạnh Nguyễn “bay” hơn 70% lãi - 2
(Đồ hoạ: Mai Chi - Đơn vị: tỷ đồng; nguồn số liệu: BCTC Sasco)

Đến cuối quý 3, Sasco vẫn còn ghi nhận giá trị khoản đầu tư chứng khoán kinh doanh tại cổ phiếu của Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á (DongA Bank) là 28,6 tỷ đồng, giữ nguyên so với đầu năm.

Tại báo cáo bán niên của Sasco, vấn đề này đã bị đơn vị kiểm toán nêu ý kiến ngoại trừ. Kiểm toán viên cho biết: “Tại ngày lập báo cáo, chúng tôi không thể thu thập đủ thông tin về khả năng thu hồi của các khoản đầu tư tài chính này. Do đó, chúng tôi không thể xác định được liệu có cần thiết điều chỉnh các số liệu này hay không”.

Trong khi đó, Sasco cho biết, đã trích lập dự phòng khoản đầu tư tài chính tại Ngân hàng TMCP Đông Á vào ngày 31/12/2016, đồng thời ghi nhận thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại. Tuy nhiên, tại thời điểm trích lập toàn bộ cổ phần của DongA Bank không được chuyển nhượng trên thị trường, không xác định được giá trị trường.

Qua kiểm toán điều chỉnh hoàn nhập dự phóng khoản đầu tư tài chính này do chưa đủ điều kiện trích lập theo Thông tư 228/2009/TT-BTC ngày 07/12/2009. Thế nhưng, tại thời điểm phát hành báo cáo soát xét báo cáo tài chính 6 tháng đầu năm 2020, công ty cũng chưa có đầy đủ căn cứ để xác định giá trị hợp lý của khoản đầu tư này.

Tại ngày 30/9, cơ cấu sở hữu tại Sasco không thay đổi nhiều so với đầu năm. Trong đó, ACV nắm tỉ lệ 49,08%; Công ty TNHH Xuất nhập khẩu Liên Thái Bình Dương nắm tỉ lệ 24,98%; Công ty TNHH Thời trang và mỹ phẩm Duy Anh nắm tỉ lệ 4,93% và Công ty TNHH Thời trang và mỹ phẩm Âu Châu nắm 15,39%.

Song đáng chú ý là ngày 26/8, một công ty khác của gia đình ông Johnathan Hạnh Nguyễn là Công ty TNHH Thương mại Duy Anh đã mua vào thành công gần 2,95 triệu cổ phiếu SAS chiếm tỷ lệ 2,21% vốn điều lệ Sasco thông qua phương thức thoả thuận.

Ông Hạnh là Chủ tịch Hội đồng quản trị của Công ty TNHH XNK Liên Thái Bình Dương và công ty này lại là công ty mẹ của Công ty TNHH Thương mại Duy Anh, sở hữu 90% vốn điều lệ công ty.

Phiên giao dịch sáng 11/11, cổ phiếu SAS quay đầu giảm 3,23% xuống còn 27.000 đồng sau khi đã đạt được mức tăng mạnh 4,12% ở phiên hôm qua.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,700 ▲1200K 120,700 ▲1200K
AVPL/SJC HCM 118,700 ▲1200K 120,700 ▲1200K
AVPL/SJC ĐN 118,700 ▲1200K 120,700 ▲1200K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,940 ▲110K 11,240 ▲110K
Nguyên liệu 999 - HN 10,930 ▲110K 11,230 ▲110K
Cập nhật: 01/07/2025 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.500 ▲700K 117.000 ▲700K
TPHCM - SJC 118.700 ▲1200K 120.700 ▲1200K
Hà Nội - PNJ 114.500 ▲700K 117.000 ▲700K
Hà Nội - SJC 118.700 ▲1200K 120.700 ▲1200K
Đà Nẵng - PNJ 114.500 ▲700K 117.000 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 118.700 ▲1200K 120.700 ▲1200K
Miền Tây - PNJ 114.500 ▲700K 117.000 ▲700K
Miền Tây - SJC 118.700 ▲1200K 120.700 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.500 ▲700K 117.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 ▲1200K 120.700 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 ▲1200K 120.700 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.500 ▲700K 117.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.500 ▲700K 117.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.900 ▲900K 116.400 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.780 ▲890K 116.280 ▲890K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.070 ▲890K 115.570 ▲890K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.840 ▲890K 115.340 ▲890K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.950 ▲670K 87.450 ▲670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.740 ▲520K 68.240 ▲520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.070 ▲370K 48.570 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.220 ▲820K 106.720 ▲820K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.650 ▲540K 71.150 ▲540K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.310 ▲580K 75.810 ▲580K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.800 ▲610K 79.300 ▲610K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.300 ▲340K 43.800 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.060 ▲290K 38.560 ▲290K
Cập nhật: 01/07/2025 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,230 ▲90K 11,680 ▲90K
Trang sức 99.9 11,220 ▲90K 11,670 ▲90K
NL 99.99 10,870 ▲75K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,870 ▲75K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,440 ▲90K 11,740 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,440 ▲90K 11,740 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,440 ▲90K 11,740 ▲90K
Miếng SJC Thái Bình 11,870 ▲120K 12,070 ▲120K
Miếng SJC Nghệ An 11,870 ▲120K 12,070 ▲120K
Miếng SJC Hà Nội 11,870 ▲120K 12,070 ▲120K
Cập nhật: 01/07/2025 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16672 16941 17521
CAD 18682 18960 19578
CHF 32497 32881 33533
CNY 0 3570 3690
EUR 30234 30508 31537
GBP 35190 35584 36522
HKD 0 3198 3400
JPY 175 180 186
KRW 0 18 20
NZD 0 15660 16253
SGD 20015 20298 20826
THB 720 784 838
USD (1,2) 25865 0 0
USD (5,10,20) 25905 0 0
USD (50,100) 25933 25967 26310
Cập nhật: 01/07/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,957 25,957 26,307
USD(1-2-5) 24,919 - -
USD(10-20) 24,919 - -
GBP 35,496 35,592 36,476
HKD 3,271 3,280 3,378
CHF 32,604 32,705 33,515
JPY 178.69 179.01 186.5
THB 765.65 775.1 828.67
AUD 16,917 16,978 17,447
CAD 18,900 18,961 19,509
SGD 20,153 20,215 20,888
SEK - 2,717 2,810
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,058 4,196
NOK - 2,551 2,638
CNY - 3,600 3,696
RUB - - -
NZD 15,586 15,731 16,181
KRW 17.8 18.56 20.03
EUR 30,360 30,385 31,606
TWD 808.24 - 978.11
MYR 5,824.69 - 6,569.36
SAR - 6,852.24 7,209.1
KWD - 83,354 88,588
XAU - - -
Cập nhật: 01/07/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,950 25,960 26,300
EUR 30,205 30,326 31,455
GBP 35,265 35,407 36,404
HKD 3,264 3,277 3,382
CHF 32,381 32,511 33,456
JPY 177.47 178.18 185.60
AUD 16,831 16,899 17,436
SGD 20,182 20,263 20,818
THB 783 786 821
CAD 18,860 18,936 19,468
NZD 15,653 16,163
KRW 18.49 20.33
Cập nhật: 01/07/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25945 25945 26305
AUD 16853 16953 17524
CAD 18861 18961 19515
CHF 32749 32779 33666
CNY 0 3612.6 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30506 30606 31392
GBP 35500 35550 36658
HKD 0 3330 0
JPY 179.29 180.29 186.81
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15775 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20175 20305 21038
THB 0 750.8 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12050000
XBJ 10200000 10200000 12050000
Cập nhật: 01/07/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,958 26,008 26,260
USD20 25,958 26,008 26,260
USD1 25,958 26,008 26,260
AUD 16,903 17,053 18,117
EUR 30,494 30,644 31,811
CAD 18,813 18,913 20,222
SGD 20,254 20,404 20,890
JPY 179.66 181.16 185.78
GBP 35,555 35,705 36,600
XAU 11,868,000 0 12,072,000
CNY 0 3,498 0
THB 0 785 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 01/07/2025 18:00