Công ty con tỷ đô của Tập đoàn Masan bổ nhiệm CEO mới

15:35 | 09/12/2024

552 lượt xem
|
(PetroTimes) - Trong bối cảnh tình hình kinh doanh kém lạc quan, Công ty CP Masan High-Tech Materials (Mã: MSR) - công ty con của Tập đoàn Masan (sở hữu 86,4% vốn chính thức) - bổ nhiệm tân Tổng Giám đốc kể từ ngày 1/1/2025 đến ngày 31/12/2029.

Masan High-Tech Materials bổ nhiệm CEO mới từ đầu năm 2025

Công ty CP Masan High-Tech Materials (Mã: MSR) vừa công bố quyết định của HĐQT về việc bổ nhiệm ông Ashley James McAleese vào vị trí Tổng Giám đốc kể từ ngày 1/1/2025 đến ngày 31/12/2029.

Trước đó, ngày 25/11, ông Craig Richard Bradshaw (quốc tịch Úc) - CEO của MSR nộp đơn xin từ nhiệm vị trí Thành viên HĐQT trước nhiệm kỳ, đồng thời rút khỏi ghế Tổng Giám đốc MSR từ ngày 1/1/2025 và được HĐQT thông qua.

Công ty con tỷ đô của Tập đoàn Masan bổ nhiệm CEO mới
ÔngAshley James McAleese. (Ảnh:Masan High-Tech Materials).

Tân CEO Ashley James McAleese sinh năm 1980, quốc tịch Úc. Trước khi ngồi ghế Tổng Giám đốc MSR, ông làm Tổng Giám đốc tại Công ty TNHH Khai thác Chế biến Khoáng sản Núi Pháo và Công ty TNHH Vonfram Masan. Hiện ông không sở hữu cổ phần tại MSR.

Ngoài việc bổ nhiệm vị trí CEO, HĐQT MSR cũng thông qua việc miễn nhiệm bà Đinh Lệ Hằng khỏi vị trí Phó Tổng Giám đốc từ ngày 1/2/2025.

Masan High-Tech Materials - "mắt xích" quan trọng trong thị trường vật liệu toàn cầu

Theo tìm hiểu, ông Craig Richard Bradshaw trở thành CEO Masan High-Tech Materials kể từ tháng 7/2017 và tham gia vào HĐQT từ tháng 4/2019. Ông được biết đến là một trong những CEO được trả lương và thù lao cao nhất trên sàn chứng khoán Việt Nam.

Đáng nói, trong nhiệm kỳ của vị CEO này (từ năm 2018 đến nay), kết quả kinh doanh tại MSR không mấy lạc quan khi lợi nhuận sụt giảm liên tục, thậm chí thua lỗ đậm.

Công ty con tỷ đô của Tập đoàn Masan bổ nhiệm CEO mới
Công ty con tỷ đô của Tập đoàn Masan bổ nhiệm CEO mới

Cụ thể, giai đoạn 2014-2018, kết quả kinh doanh tại MSR tăng trưởng mạnh mẽ. Trong năm đầu tiên, doanh thu thuần đạt gần 2.826 tỷ đồng và lãi sau thuế chỉ đạt hơn 35,6 tỷ đồng. Sau 5 năm, doanh thu thuần đạt 6.865 tỷ đồng, lợi nhuận sau thuế cũng tăng lên mức 810 tỷ đồng.

Tuy nhiên, giai đoạn 2019-2022, tình hình kinh doanh tại MSR trồi sụt liên tục, doanh thu "con voi" nhưng lợi nhuận "con kiến".

Cụ thể, năm 2019, doanh thu thuần bất ngờ lao dốc xuống còn 4.706 tỷ đồng, giảm 31% so với năm 2018 và lợi nhuận sau thuế chỉ còn 352 tỷ đồng, giảm đến 57% so với năm 2018.

Đến năm 2020, doanh thu tại MSR khởi sắc trở lại, đạt 7.291 tỷ đồng, song lợi nhuận sau thuế chỉ đạt 51,7 tỷ đồng, giảm mạnh 86% so với năm 2019, do giá vốn tăng cao.

Các năm 2021, 2022, doanh thu thuần lần lượt đạt 13.564 tỷ đồng và 15.549 tỷ đồng. Thế nhưng, lợi nhuận sau thuế vẫn rất khiêm tốn khi lần lượt đạt 261 tỷ đồng và 105 tỷ đồng.

Đến năm 2023, doanh thu giảm còn hơn 14.000 tỷ đồng, nhưng lại lỗ sau thuế 1.529 tỷ đồng, xóa bỏ thành tích 9 năm liên tiếp có lãi. Tình trạng "lỗ chồng lỗ" kéo dài đến 9 tháng đầu năm 2024, khi lỗ sau thuế lên tới hơn 1.380 tỷ đồng (trong khi cùng kỳ năm 2023 lỗ 700 tỷ đồng).

Việc liên tục lỗ lớn khiến khoản lợi nhuận sau thuế chưa phân phối của MSR chỉ còn chưa tới 33 tỷ đồng tính đến cuối quý III/2024. MSR giải trình do sản lượng florit giảm và kế hoạch giao hàng florit và đồng từ tháng 9 bị trì hoãn sang đầu tháng 10 do ảnh hưởng của bão Yagi, công ty ghi nhận doanh thu suy giảm.

Tại thời điểm 30/9/2024, tổng tài sản MSR đạt gần 39.395 tỷ đồng, giảm 2% so với đầu năm. Nợ phải trả gần 26.990 tỷ đồng, trong đó, vay nợ tài chính và phát hành trái phiếu chiếm hơn 16.000 tỷ đồng. Trong 9 tháng đầu năm 2024, MSR phải trả hơn 1.050 tỷ đồng chi phí lãi vay.

Công ty con tỷ đô của Tập đoàn Masan bổ nhiệm CEO mới
Nhà máy khai thác, chế biến khoáng sản tại mỏ đa kim Núi Pháo của Masan High-Tech Materials (Ảnh: Internet).

Masan High-Tech Materials ban đầu có tên gọi là Công ty Cổ phần Tài nguyên Masan (Masan Resources), năm 2020 chính thức đổi tên thành Công ty CP Masan High-Tech Materials (Mã: MSR), là công ty con sở hữu gián tiếp của Tập đoàn Masan (Mã: MSN). Tính đến 30/9/2024, Tập đoàn Masan sở hữu 86,4% vốn của doanh nghiệp này.

Masan High-Tech Materials là đầu mối quản lý toàn bộ hoạt động đầu tư và khai thác dự án Núi Pháo. Đồng thời, trực tiếp sở hữu tất cả các công ty con phục vụ cho hoạt động khai thác khoáng sản, trong đó sở hữu 100% Công ty TNHH Khai thác Chế biến Khoáng sản Núi Pháo.

Masan High-Tech Materials là doanh nghiệp đang sở hữu nguồn cung ổn định từ mỏ vonfram đa kim Núi Pháo và là một trong những nhà sản xuất vonfram và vật liệu tích hợp lớn nhất toàn cầu (ngoài Trung Quốc), với các nhà máy chế biến và tái chế vonfram chất lượng cao đặt tại Đức, Việt Nam, Canada và Trung Quốc.

Masan High-Tech Materials sở hữu nền tảng sản xuất vonfram tích hợp toàn cầu, từ khai thác, thu mua vật liệu thô, tới chế biến, thông qua nghiên cứu và phát triển (R&D), quy tụ các chuyên gia khai khoáng hàng đầu thế giới, sử dụng công nghệ sản xuất tiên tiến và kinh nghiệm tái chế vonfram 10 năm từ Đức, cung ứng vật liệu vonfram công nghệ cao cho thị trường toàn cầu.

Hiện tại, Masan High-Tech Materials cung cấp 30% lượng vonfram toàn cầu (ngoài Trung Quốc), với 70% khách hàng là các doanh nghiệp nằm trong top 50 thế giới về vốn hóa thị trường. Nhiều mối quan hệ hợp tác của Masan High-Tech Materials đã kéo dài hơn 2 thập kỷ. Mạng lưới nhà cung cấp rộng lớn của công ty này cũng trải dài trên 30 quốc gia, với 200 nhà cung cấp đang hoạt động, điều này khẳng định tầm quan trọng và vị thế của Masan High-Tech Materials trên thị trường vật liệu toàn cầu.

Huy Tùng – Hoàng Trang

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,000 ▲1200K 148,000 ▲1200K
Hà Nội - PNJ 145,000 ▲1200K 148,000 ▲1200K
Đà Nẵng - PNJ 145,000 ▲1200K 148,000 ▲1200K
Miền Tây - PNJ 145,000 ▲1200K 148,000 ▲1200K
Tây Nguyên - PNJ 145,000 ▲1200K 148,000 ▲1200K
Đông Nam Bộ - PNJ 145,000 ▲1200K 148,000 ▲1200K
Cập nhật: 06/11/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,640 ▲90K 14,840 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 14,640 ▲90K 14,840 ▲90K
Miếng SJC Thái Bình 14,640 ▲90K 14,840 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,540 ▲90K 14,840 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,540 ▲90K 14,840 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,540 ▲90K 14,840 ▲90K
NL 99.99 13,870 ▲90K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,870 ▲90K
Trang sức 99.9 14,130 ▲90K 14,730 ▲90K
Trang sức 99.99 14,140 ▲90K 14,740 ▲90K
Cập nhật: 06/11/2025 15:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,464 ▲9K 14,842 ▲90K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,464 ▲9K 14,843 ▲90K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,433 ▲6K 1,458 ▲6K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,433 ▲6K 1,459 ▲6K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,418 ▲6K 1,448 ▲6K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,866 ▲594K 143,366 ▲594K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,261 ▲450K 108,761 ▲450K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,124 ▲408K 98,624 ▲408K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,987 ▲366K 88,487 ▲366K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,077 ▲350K 84,577 ▲350K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,038 ▲251K 60,538 ▲251K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Cập nhật: 06/11/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16606 16875 17449
CAD 18136 18412 19023
CHF 31882 32263 32911
CNY 0 3470 3830
EUR 29658 29930 30952
GBP 33579 33967 34898
HKD 0 3255 3457
JPY 164 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14578 15161
SGD 19618 19899 20419
THB 727 790 843
USD (1,2) 26055 0 0
USD (5,10,20) 26096 0 0
USD (50,100) 26125 26144 26355
Cập nhật: 06/11/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,135 26,135 26,355
USD(1-2-5) 25,090 - -
USD(10-20) 25,090 - -
EUR 29,899 29,923 31,059
JPY 168.05 168.35 175.41
GBP 34,000 34,092 34,893
AUD 16,889 16,950 17,393
CAD 18,373 18,432 18,955
CHF 32,246 32,346 33,020
SGD 19,788 19,850 20,470
CNY - 3,648 3,745
HKD 3,335 3,345 3,427
KRW 16.83 17.55 18.84
THB 776.69 786.28 836.66
NZD 14,609 14,745 15,086
SEK - 2,722 2,801
DKK - 4,001 4,117
NOK - 2,544 2,618
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,898.33 - 6,615.86
TWD 770.32 - 927.48
SAR - 6,919.21 7,243
KWD - 83,646 88,451
Cập nhật: 06/11/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,130 26,135 26,355
EUR 29,689 29,808 30,937
GBP 33,740 33,875 34,853
HKD 3,317 3,330 3,438
CHF 31,951 32,079 32,982
JPY 167.12 167.79 174.81
AUD 16,759 16,826 17,373
SGD 19,790 19,869 20,407
THB 789 792 827
CAD 18,315 18,389 18,921
NZD 14,638 15,136
KRW 17.48 19.11
Cập nhật: 06/11/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26118 26118 26355
AUD 16778 16878 17803
CAD 18314 18414 19425
CHF 32127 32157 33740
CNY 0 3659.6 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29839 29869 31595
GBP 33874 33924 35684
HKD 0 3390 0
JPY 167.53 168.03 178.54
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14685 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19775 19905 20631
THB 0 756.3 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14640000 14640000 14840000
SBJ 13000000 13000000 14840000
Cập nhật: 06/11/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,149 26,199 26,355
USD20 26,149 26,199 26,355
USD1 26,149 26,199 26,355
AUD 16,828 16,928 18,036
EUR 29,988 29,988 31,303
CAD 18,263 18,363 19,670
SGD 19,849 19,999 20,462
JPY 167.96 169.46 174.02
GBP 33,973 34,123 35,156
XAU 14,548,000 0 14,752,000
CNY 0 3,544 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/11/2025 15:00