Cổ phiếu nhà "Cường đôla" bất ngờ gây "bão", thoả thuận đột biến ở Vinhomes

06:21 | 21/08/2020

231 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Diễn biến trên thị trường chứng khoán vẫn rất khó chịu và căng thẳng, tuy nhiên QCG bất ngờ bứt tốc giao dịch mạnh và tăng trần, trong khi cổ phiếu Vinhomes lại được thoả thuận tới hơn 1.700 tỷ đồng.

Trên nền thanh khoản thấp (sau khi loại trừ giá trị giao dịch thoả thuận tại VHM), chỉ số chính VN-Index tiếp tục diễn biến tiêu cực trong phiên chiều 20/8.

Chỉ số này đuối dần vào cuối phiên sáng, giằng co đầu phiên chiều rồi ghi nhận tình trạng giảm, mất 3 điểm tương ứng 0,35% còn 848,21 điểm.

Ngược lại, trên sàn Hà Nội, chỉ số HNX-Index vẫn giữ được trạng thái tăng 1,99 điểm tương ứng 1,67% lên 121,18 điểm. UPCoM-Index tăng nhẹ 0,07 điểm tương ứng 0,12% lên 57,24 điểm.

Trong phiên, thanh khoản trên HSX đạt 285,68 triệu cổ phiếu tương ứng 6.598,87 tỷ đồng. Con số này trên HNX là 55,24 triệu cổ phiếu tương ứng 729,13 tỷ đồng và trên HNX là 16,59 triệu cổ phiếu tương ứng 235,44 tỷ đồng.

Nguyên nhân đẩy thanh khoản phiên này lên là nhờ các giao dịch thoả thuận tại VHM (22,71 triệu đơn vị, giá trị thoả thuận lên tới 1.703,4 tỷ đồng); SHB (7,17 triệu đơn vị, giá trị thoả thuận 105,12 tỷ đồng); VCG (6,32 triệu đơn vị, giá trị thoả thuận 145,33 tỷ đồng).

Cổ phiếu nhà
VHM đóng cửa tại ngưỡng tham chiếu và thoả thuận với khối lượng đột biến

Trong khi đó, ACB lại là mã được khớp lệnh mạnh nhất với khối lượng khớ đạt 19,47 triệu cổ phiếu; kế đến là HSG với 10,29 triệu đơn vị. HPG, HAG, OGC cũng là những mã được giao dịch mạnh.

Độ rộng thị trường phiên này nghiêng về phía các mã giảm. Thống kê cho thấy có đến 417 mã giảm giá, 38 mã giảm sàn so với 306 mã tăng, 47 mã tăng trần.

Chỉ số chính VN-Index còn bị chịu áp lực do tình trạng giảm diễn ra tại các mã lớn. Rổ VN30 có đến 20 mã giảm và chỉ có 2 mã tăng và theo đó khiến VN30-Index giảm 3,3 điểm tương ứng 0,42% còn 786,11 điểm.

Trong đó, GAS giảm 1.100 đồng tương ứng 1,5% còn 71.000 đồng; MSN giảm 1,3% còn 52.000 đồng; BID giảm 0,9% còn 38.250 đồng; HPG giảm 0,6% còn 24.100 đồng; SAB cũng giảm 0,6% còn 179.600 đồng; VIC, VJC, VNM cũng đều suy giảm.

Ngược lại với diễn biến bất lợi nhóm bluechips, nhiều cổ phiếu vừa và nhỏ lại đang có sức bứt phá mạnh mẽ.

Đáng chú ý, QCG của Quốc Cường Gia Lai có phiên tăng thứ hai và tăng trần lên 6.400 đồng. Giao dịch tại mã này cũng tăng đột biến lên gần 2,2 triệu đơn vị.

Ngoài QCG thì một số mã khác cũng đang có diễn biến tăng khá tốt: SRA của Sara Việt Nam tăng trần phiên thứ hai lên 14.000 đồng, khớp lệnh tăng gấp đôi phiên trước lên 1,16 triệu đơn vị; LIG của Licogi 13 cũng tăng trần lên 3.500 đồng và khớp lệnh đạt gần 1 triệu cổ phiếu; QBS của Xuất nhập khẩu Quảng Bình tăng trần phiên thứ ba lên 2.330 đồng, khớp lệnh đat hơn 800 nghìn đơn vị.

Cổ phiếu nhà
Trong khi cổ phiếu vốn hoá lớn giao dịch cực kỳ khó chịu thì nhiều cổ phiếu midcaps và penny lại bứt tốc tăng trần

Theo nhận xét của công ty chứng khoán Rồng Việt (VDSC), thị trường chứng khoán vẫn đang ở vùng giằng co khá khó chịu và hầu như các cổ phiếu vốn hoá lớn đều đang trong quá trình điều chỉnh.

Mặc dù vẫn còn các cổ phiếu vốn hoá vừa và nhỏ tăng trưởng nhưng mức độ không đồng đều. Do đó, để tránh rủi ro trong giai đoạn này, chuyên gia VDSC khuyến nghị các nhà đầu tư nên thu hẹp danh mục và chờ cơ hội mới ở tương lai.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 11,090
Cập nhật: 30/06/2025 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 30/06/2025 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 30/06/2025 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 30/06/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 30/06/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 30/06/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 30/06/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 30/06/2025 07:00