Cổ phiếu Dầu khí đồng loạt tăng trần, kết thúc tuần với phiên giao dịch tích cực

14:30 | 04/04/2020

531 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Phiên giao dịch ngày cuối tuần qua (3/4), sau dịp nghỉ Giỗ Tổ Hùng Vương, chỉ số VN-Index đã tăng 3,2% và chốt phiên ở mức 701,8 điểm, mức cao nhất tính từ ngày 20/3 đến nay. Trong diễn biến tích cực chung của thị trường, nhóm cổ phiếu Dầu khí đã có một phiên giao dịch tích cực.    
co phieu dau khi dong loat tang tran ket thuc tuan voi phien giao dich tich cucPhiên 1/4: Cổ phiếu Dầu khí đồng loạt tăng mạnh, DPM tăng kịch trần
co phieu dau khi dong loat tang tran ket thuc tuan voi phien giao dich tich cucCơ hội đầu tư hấp dẫn vào cổ phiếu Dầu khí
co phieu dau khi dong loat tang tran ket thuc tuan voi phien giao dich tich cucVN-Index tăng mạnh, các mã dầu khí giao dịch tích cực

Cụ thể, trong phiên 3/4, PVS, PVD, PVB, PVC đồng loạt tăng trần với mức tăng lần lượt là 9,57%; 6,95%; 10% và 9,76%. Cùng với đó, GAS cũng tăng mạnh 5,5% lên 59.200 đồng/cổ phiếu và GAS đã tăng đến 8,4% trong 3 phiên giao dịch gần nhất.

Cùng với đó, các cổ phiếu khác của ngành Dầu khí cũng giao dịch với sắc xanh bao phủ trong phiên cuối tuần qua khi PVT tăng 6,43%, BSR tăng 12%, OIL tăng 5%, POW tăng 4,62%, NT2 tăng 3,33%, DPM tăng 1,22%, DCM tăng 2,5%,…

co phieu dau khi dong loat tang tran ket thuc tuan voi phien giao dich tich cuc
PVS tăng trần trong phiên 3/4

Theo báo cáo tài chính kiểm toán hợp nhất vừa được công bố, PVS ghi nhận lợi sau thuế hơn 808 tỷ đồng trong năm 2019, tăng gần 128 tỷ đồng (gần 19%) so với con số chưa kiểm toán. PVS cho biết, biến động này chủ yếu nhờ khoản hoàn nhập dự phòng cho kho dầu nổi (FPSO Lam Sơn) được ghi nhận trong báo cáo kiểm toán năm 2019 thay vì năm 2020, khi PVS đã hoàn tất việc ký kết gia hạn hợp đồng cho thuê FPSO Lam Sơn vào ngày 16/3/2020. Công ty cổ phần Chứng khoán Bản Việt (VCSC) vừa đưa ra khuyến nghị “Mua” cho PVS với giá mục tiêu 15.100 đồng/cổ phiếu.

Ngoài ra, diễn biến tích cực của giá dầu vừa qua đã góp phần củng cố triển vọng của nhóm cổ phiếu Dầu khí. Ngày 2/4, giá dầu Brent đã tăng mạnh khoảng 20% lên gần mức 30 USD/thùng. Giá dầu thô đã tăng mạnh khi Tổng thống Mỹ Donald Trump có những kỳ vọng lạc quan về cuộc chiến giá dầu, với kỳ vọng mức cắt giảm sản lượng lớn xấp xỉ 10-15 triệu thùng/ngày từ Nga và Ả-rập Saudi. Đồng thời, Ả-rập Saudi kêu gọi nhóm OPEC+ họp khẩn cấp với mục tiêu đạt được thỏa thuận hợp lý về giảm sản lượng nhằm tái cân bằng cán cân thị trường.

Phiên giao dịch sau dịp nghỉ Giỗ Tổ Hùng Vương, chỉ số VN-Index đã tăng 3,2% và chốt phiên ở mức 701,8 điểm. Đây là phiên thứ 2 liên tiếp, nhóm cổ phiếu vốn hóa lớn đã tăng mạnh khi chỉ số VN30 tăng 3,2% với 29/30 mã tăng điểm. Ngoài ra, chỉ số VN-Index ghi nhận tuần tăng điểm đầu tiên trong 3 tuần gần nhất, tăng 0,8% tính chung cả tuần.

Mai Phương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,700 ▲1200K 120,700 ▲1200K
AVPL/SJC HCM 118,700 ▲1200K 120,700 ▲1200K
AVPL/SJC ĐN 118,700 ▲1200K 120,700 ▲1200K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,940 ▲110K 11,240 ▲110K
Nguyên liệu 999 - HN 10,930 ▲110K 11,230 ▲110K
Cập nhật: 01/07/2025 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.500 ▲700K 117.000 ▲700K
TPHCM - SJC 118.700 ▲1200K 120.700 ▲1200K
Hà Nội - PNJ 114.500 ▲700K 117.000 ▲700K
Hà Nội - SJC 118.700 ▲1200K 120.700 ▲1200K
Đà Nẵng - PNJ 114.500 ▲700K 117.000 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 118.700 ▲1200K 120.700 ▲1200K
Miền Tây - PNJ 114.500 ▲700K 117.000 ▲700K
Miền Tây - SJC 118.700 ▲1200K 120.700 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.500 ▲700K 117.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 ▲1200K 120.700 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 ▲1200K 120.700 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.500 ▲700K 117.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.500 ▲700K 117.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.900 ▲900K 116.400 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.780 ▲890K 116.280 ▲890K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.070 ▲890K 115.570 ▲890K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.840 ▲890K 115.340 ▲890K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.950 ▲670K 87.450 ▲670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.740 ▲520K 68.240 ▲520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.070 ▲370K 48.570 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.220 ▲820K 106.720 ▲820K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.650 ▲540K 71.150 ▲540K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.310 ▲580K 75.810 ▲580K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.800 ▲610K 79.300 ▲610K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.300 ▲340K 43.800 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.060 ▲290K 38.560 ▲290K
Cập nhật: 01/07/2025 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,230 ▲90K 11,680 ▲90K
Trang sức 99.9 11,220 ▲90K 11,670 ▲90K
NL 99.99 10,870 ▲75K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,870 ▲75K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,440 ▲90K 11,740 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,440 ▲90K 11,740 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,440 ▲90K 11,740 ▲90K
Miếng SJC Thái Bình 11,870 ▲120K 12,070 ▲120K
Miếng SJC Nghệ An 11,870 ▲120K 12,070 ▲120K
Miếng SJC Hà Nội 11,870 ▲120K 12,070 ▲120K
Cập nhật: 01/07/2025 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16672 16941 17521
CAD 18682 18960 19578
CHF 32497 32881 33533
CNY 0 3570 3690
EUR 30234 30508 31537
GBP 35190 35584 36522
HKD 0 3198 3400
JPY 175 180 186
KRW 0 18 20
NZD 0 15660 16253
SGD 20015 20298 20826
THB 720 784 838
USD (1,2) 25865 0 0
USD (5,10,20) 25905 0 0
USD (50,100) 25933 25967 26310
Cập nhật: 01/07/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,957 25,957 26,307
USD(1-2-5) 24,919 - -
USD(10-20) 24,919 - -
GBP 35,496 35,592 36,476
HKD 3,271 3,280 3,378
CHF 32,604 32,705 33,515
JPY 178.69 179.01 186.5
THB 765.65 775.1 828.67
AUD 16,917 16,978 17,447
CAD 18,900 18,961 19,509
SGD 20,153 20,215 20,888
SEK - 2,717 2,810
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,058 4,196
NOK - 2,551 2,638
CNY - 3,600 3,696
RUB - - -
NZD 15,586 15,731 16,181
KRW 17.8 18.56 20.03
EUR 30,360 30,385 31,606
TWD 808.24 - 978.11
MYR 5,824.69 - 6,569.36
SAR - 6,852.24 7,209.1
KWD - 83,354 88,588
XAU - - -
Cập nhật: 01/07/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,950 25,960 26,300
EUR 30,205 30,326 31,455
GBP 35,265 35,407 36,404
HKD 3,264 3,277 3,382
CHF 32,381 32,511 33,456
JPY 177.47 178.18 185.60
AUD 16,831 16,899 17,436
SGD 20,182 20,263 20,818
THB 783 786 821
CAD 18,860 18,936 19,468
NZD 15,653 16,163
KRW 18.49 20.33
Cập nhật: 01/07/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25945 25945 26305
AUD 16853 16953 17524
CAD 18861 18961 19515
CHF 32749 32779 33666
CNY 0 3612.6 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30506 30606 31392
GBP 35500 35550 36658
HKD 0 3330 0
JPY 179.29 180.29 186.81
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15775 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20175 20305 21038
THB 0 750.8 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12050000
XBJ 10200000 10200000 12050000
Cập nhật: 01/07/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,958 26,008 26,260
USD20 25,958 26,008 26,260
USD1 25,958 26,008 26,260
AUD 16,903 17,053 18,117
EUR 30,494 30,644 31,811
CAD 18,813 18,913 20,222
SGD 20,254 20,404 20,890
JPY 179.66 181.16 185.78
GBP 35,555 35,705 36,600
XAU 11,868,000 0 12,072,000
CNY 0 3,498 0
THB 0 785 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 01/07/2025 21:00