Cổ phiếu Dầu khí đồng loạt tăng trần, kết thúc tuần với phiên giao dịch tích cực

14:30 | 04/04/2020

521 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Phiên giao dịch ngày cuối tuần qua (3/4), sau dịp nghỉ Giỗ Tổ Hùng Vương, chỉ số VN-Index đã tăng 3,2% và chốt phiên ở mức 701,8 điểm, mức cao nhất tính từ ngày 20/3 đến nay. Trong diễn biến tích cực chung của thị trường, nhóm cổ phiếu Dầu khí đã có một phiên giao dịch tích cực.    
co phieu dau khi dong loat tang tran ket thuc tuan voi phien giao dich tich cucPhiên 1/4: Cổ phiếu Dầu khí đồng loạt tăng mạnh, DPM tăng kịch trần
co phieu dau khi dong loat tang tran ket thuc tuan voi phien giao dich tich cucCơ hội đầu tư hấp dẫn vào cổ phiếu Dầu khí
co phieu dau khi dong loat tang tran ket thuc tuan voi phien giao dich tich cucVN-Index tăng mạnh, các mã dầu khí giao dịch tích cực

Cụ thể, trong phiên 3/4, PVS, PVD, PVB, PVC đồng loạt tăng trần với mức tăng lần lượt là 9,57%; 6,95%; 10% và 9,76%. Cùng với đó, GAS cũng tăng mạnh 5,5% lên 59.200 đồng/cổ phiếu và GAS đã tăng đến 8,4% trong 3 phiên giao dịch gần nhất.

Cùng với đó, các cổ phiếu khác của ngành Dầu khí cũng giao dịch với sắc xanh bao phủ trong phiên cuối tuần qua khi PVT tăng 6,43%, BSR tăng 12%, OIL tăng 5%, POW tăng 4,62%, NT2 tăng 3,33%, DPM tăng 1,22%, DCM tăng 2,5%,…

co phieu dau khi dong loat tang tran ket thuc tuan voi phien giao dich tich cuc
PVS tăng trần trong phiên 3/4

Theo báo cáo tài chính kiểm toán hợp nhất vừa được công bố, PVS ghi nhận lợi sau thuế hơn 808 tỷ đồng trong năm 2019, tăng gần 128 tỷ đồng (gần 19%) so với con số chưa kiểm toán. PVS cho biết, biến động này chủ yếu nhờ khoản hoàn nhập dự phòng cho kho dầu nổi (FPSO Lam Sơn) được ghi nhận trong báo cáo kiểm toán năm 2019 thay vì năm 2020, khi PVS đã hoàn tất việc ký kết gia hạn hợp đồng cho thuê FPSO Lam Sơn vào ngày 16/3/2020. Công ty cổ phần Chứng khoán Bản Việt (VCSC) vừa đưa ra khuyến nghị “Mua” cho PVS với giá mục tiêu 15.100 đồng/cổ phiếu.

Ngoài ra, diễn biến tích cực của giá dầu vừa qua đã góp phần củng cố triển vọng của nhóm cổ phiếu Dầu khí. Ngày 2/4, giá dầu Brent đã tăng mạnh khoảng 20% lên gần mức 30 USD/thùng. Giá dầu thô đã tăng mạnh khi Tổng thống Mỹ Donald Trump có những kỳ vọng lạc quan về cuộc chiến giá dầu, với kỳ vọng mức cắt giảm sản lượng lớn xấp xỉ 10-15 triệu thùng/ngày từ Nga và Ả-rập Saudi. Đồng thời, Ả-rập Saudi kêu gọi nhóm OPEC+ họp khẩn cấp với mục tiêu đạt được thỏa thuận hợp lý về giảm sản lượng nhằm tái cân bằng cán cân thị trường.

Phiên giao dịch sau dịp nghỉ Giỗ Tổ Hùng Vương, chỉ số VN-Index đã tăng 3,2% và chốt phiên ở mức 701,8 điểm. Đây là phiên thứ 2 liên tiếp, nhóm cổ phiếu vốn hóa lớn đã tăng mạnh khi chỉ số VN30 tăng 3,2% với 29/30 mã tăng điểm. Ngoài ra, chỉ số VN-Index ghi nhận tuần tăng điểm đầu tiên trong 3 tuần gần nhất, tăng 0,8% tính chung cả tuần.

Mai Phương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 ▲1250K 75,450 ▲1250K
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 ▲1250K 75,350 ▲1250K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
TPHCM - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Hà Nội - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Hà Nội - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Đà Nẵng - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Đà Nẵng - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Miền Tây - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Miền Tây - SJC 83.000 ▲1000K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 ▲800K 74.500 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 ▲600K 56.030 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 ▲460K 43.730 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 ▲330K 31.140 ▲330K
Cập nhật: 26/04/2024 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 ▲80K 7,590 ▲80K
Trang sức 99.9 7,375 ▲80K 7,580 ▲80K
NL 99.99 7,380 ▲80K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Cập nhật: 26/04/2024 22:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 ▲1000K 85,200 ▲900K
SJC 5c 83,000 ▲1000K 85,220 ▲900K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 ▲1000K 85,230 ▲900K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 ▲700K 75,500 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 ▲700K 75,600 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 73,700 ▲800K 74,700 ▲700K
Nữ Trang 99% 71,960 ▲693K 73,960 ▲693K
Nữ Trang 68% 48,451 ▲476K 50,951 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 28,803 ▲292K 31,303 ▲292K
Cập nhật: 26/04/2024 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,265 16,285 16,885
CAD 18,236 18,246 18,946
CHF 27,223 27,243 28,193
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,549 3,719
EUR #26,273 26,483 27,773
GBP 31,126 31,136 32,306
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 157.27 157.42 166.97
KRW 16.22 16.42 20.22
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,222 2,342
NZD 14,833 14,843 15,423
SEK - 2,246 2,381
SGD 18,061 18,071 18,871
THB 632.61 672.61 700.61
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 22:00