Cổ phiếu Dầu khí đồng loạt tăng trần, kết thúc tuần với phiên giao dịch tích cực

14:30 | 04/04/2020

529 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Phiên giao dịch ngày cuối tuần qua (3/4), sau dịp nghỉ Giỗ Tổ Hùng Vương, chỉ số VN-Index đã tăng 3,2% và chốt phiên ở mức 701,8 điểm, mức cao nhất tính từ ngày 20/3 đến nay. Trong diễn biến tích cực chung của thị trường, nhóm cổ phiếu Dầu khí đã có một phiên giao dịch tích cực.    
co phieu dau khi dong loat tang tran ket thuc tuan voi phien giao dich tich cucPhiên 1/4: Cổ phiếu Dầu khí đồng loạt tăng mạnh, DPM tăng kịch trần
co phieu dau khi dong loat tang tran ket thuc tuan voi phien giao dich tich cucCơ hội đầu tư hấp dẫn vào cổ phiếu Dầu khí
co phieu dau khi dong loat tang tran ket thuc tuan voi phien giao dich tich cucVN-Index tăng mạnh, các mã dầu khí giao dịch tích cực

Cụ thể, trong phiên 3/4, PVS, PVD, PVB, PVC đồng loạt tăng trần với mức tăng lần lượt là 9,57%; 6,95%; 10% và 9,76%. Cùng với đó, GAS cũng tăng mạnh 5,5% lên 59.200 đồng/cổ phiếu và GAS đã tăng đến 8,4% trong 3 phiên giao dịch gần nhất.

Cùng với đó, các cổ phiếu khác của ngành Dầu khí cũng giao dịch với sắc xanh bao phủ trong phiên cuối tuần qua khi PVT tăng 6,43%, BSR tăng 12%, OIL tăng 5%, POW tăng 4,62%, NT2 tăng 3,33%, DPM tăng 1,22%, DCM tăng 2,5%,…

co phieu dau khi dong loat tang tran ket thuc tuan voi phien giao dich tich cuc
PVS tăng trần trong phiên 3/4

Theo báo cáo tài chính kiểm toán hợp nhất vừa được công bố, PVS ghi nhận lợi sau thuế hơn 808 tỷ đồng trong năm 2019, tăng gần 128 tỷ đồng (gần 19%) so với con số chưa kiểm toán. PVS cho biết, biến động này chủ yếu nhờ khoản hoàn nhập dự phòng cho kho dầu nổi (FPSO Lam Sơn) được ghi nhận trong báo cáo kiểm toán năm 2019 thay vì năm 2020, khi PVS đã hoàn tất việc ký kết gia hạn hợp đồng cho thuê FPSO Lam Sơn vào ngày 16/3/2020. Công ty cổ phần Chứng khoán Bản Việt (VCSC) vừa đưa ra khuyến nghị “Mua” cho PVS với giá mục tiêu 15.100 đồng/cổ phiếu.

Ngoài ra, diễn biến tích cực của giá dầu vừa qua đã góp phần củng cố triển vọng của nhóm cổ phiếu Dầu khí. Ngày 2/4, giá dầu Brent đã tăng mạnh khoảng 20% lên gần mức 30 USD/thùng. Giá dầu thô đã tăng mạnh khi Tổng thống Mỹ Donald Trump có những kỳ vọng lạc quan về cuộc chiến giá dầu, với kỳ vọng mức cắt giảm sản lượng lớn xấp xỉ 10-15 triệu thùng/ngày từ Nga và Ả-rập Saudi. Đồng thời, Ả-rập Saudi kêu gọi nhóm OPEC+ họp khẩn cấp với mục tiêu đạt được thỏa thuận hợp lý về giảm sản lượng nhằm tái cân bằng cán cân thị trường.

Phiên giao dịch sau dịp nghỉ Giỗ Tổ Hùng Vương, chỉ số VN-Index đã tăng 3,2% và chốt phiên ở mức 701,8 điểm. Đây là phiên thứ 2 liên tiếp, nhóm cổ phiếu vốn hóa lớn đã tăng mạnh khi chỉ số VN30 tăng 3,2% với 29/30 mã tăng điểm. Ngoài ra, chỉ số VN-Index ghi nhận tuần tăng điểm đầu tiên trong 3 tuần gần nhất, tăng 0,8% tính chung cả tuần.

Mai Phương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,700 118,200
AVPL/SJC HCM 115,700 118,200
AVPL/SJC ĐN 115,700 118,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,700 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,690 11,090
Cập nhật: 01/06/2025 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 110.500 113.600
TPHCM - SJC 115.700 118.200
Hà Nội - PNJ 110.500 113.600
Hà Nội - SJC 115.700 118.200
Đà Nẵng - PNJ 110.500 113.600
Đà Nẵng - SJC 115.700 118.200
Miền Tây - PNJ 110.500 113.600
Miền Tây - SJC 115.700 118.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 110.500 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 118.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 110.500
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 118.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 110.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 110.500 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 110.500 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.000 112.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.890 112.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.200 111.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.980 111.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.030 84.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.460 65.960
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.450 46.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.650 103.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.280 68.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.780 73.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.150 76.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.840 42.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.780 37.280
Cập nhật: 01/06/2025 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,890 11,310
Trang sức 99.9 10,880 11,300
NL 99.99 10,650
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,100 11,370
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,100 11,370
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,100 11,370
Miếng SJC Thái Bình 11,570 11,820
Miếng SJC Nghệ An 11,570 11,820
Miếng SJC Hà Nội 11,570 11,820
Cập nhật: 01/06/2025 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16214 16482 17064
CAD 18412 18689 19313
CHF 31004 31382 32033
CNY 0 3530 3670
EUR 28909 29178 30222
GBP 34235 34625 35577
HKD 0 3189 3393
JPY 173 178 184
KRW 0 17 19
NZD 0 15200 15802
SGD 19617 19898 20438
THB 707 770 824
USD (1,2) 25769 0 0
USD (5,10,20) 25808 0 0
USD (50,100) 25836 25870 26225
Cập nhật: 01/06/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,840 25,840 26,200
USD(1-2-5) 24,806 - -
USD(10-20) 24,806 - -
GBP 34,618 34,711 35,634
HKD 3,259 3,268 3,368
CHF 31,124 31,221 32,093
JPY 177.09 177.41 185.35
THB 757.54 766.9 820.26
AUD 16,478 16,538 16,980
CAD 18,581 18,641 19,143
SGD 19,823 19,884 20,513
SEK - 2,667 2,759
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,889 4,023
NOK - 2,512 2,603
CNY - 3,578 3,675
RUB - - -
NZD 15,167 15,308 15,753
KRW 17.51 - 19.62
EUR 29,049 29,072 30,308
TWD 786.01 - 951.6
MYR 5,726.13 - 6,459.41
SAR - 6,819.53 7,178.24
KWD - 82,554 87,776
XAU - - -
Cập nhật: 01/06/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,830 25,840 26,180
EUR 28,883 28,999 30,108
GBP 34,409 34,547 35,525
HKD 3,251 3,264 3,369
CHF 31,008 31,133 32,052
JPY 176.27 176.98 184.34
AUD 16,354 16,420 16,950
SGD 19,791 19,870 20,414
THB 772 775 809
CAD 18,494 18,568 19,087
NZD 15,224 15,733
KRW 18 19.81
Cập nhật: 01/06/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25554 25554 26100
AUD 16364 16464 17032
CAD 18500 18600 19154
CHF 31169 31199 32096
CNY 0 3583.9 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29150 29250 30023
GBP 34593 34643 35745
HKD 0 3270 0
JPY 177.29 178.29 184.84
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15309 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19779 19909 20640
THB 0 737.3 0
TWD 0 850 0
XAU 11125000 11125000 11725000
XBJ 11100000 11100000 11725000
Cập nhật: 01/06/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,840 25,890 26,190
USD20 25,840 25,890 26,190
USD1 25,840 25,890 26,190
AUD 16,383 16,533 17,607
EUR 29,159 29,309 30,498
CAD 18,423 18,523 19,849
SGD 19,838 19,988 20,469
JPY 177.5 179 183.72
GBP 34,628 34,778 35,578
XAU 11,598,000 0 11,852,000
CNY 0 3,464 0
THB 0 774 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 01/06/2025 09:00