Cổ phiếu công nghệ Trung Quốc “tụt áp" vì dự Luật chống độc quyền Internet

11:13 | 12/11/2020

104 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Sau khi Trung Quốc công bố dự thảo Luật chống độc quyền trên Internet, hàng loạt cổ phiếu của các hãng công nghệ hàng đầu Trung Quốc sụt giảm mạnh từ 5-8% giá trị.
Dự thảo luật chống độc quyền trên Internet của Trung Quốc gây ảnh hưởng ngay lập tức lên các
Dự thảo luật chống độc quyền trên Internet của Trung Quốc đã tác động tiêu cực đến cổ phiếu của các "ông lớn" công nghệ nước này.

Ủy ban Chống độc quyền của Trung Quốc vừa công bố dự thảo Luật hạn chế độc quyền trên môi trường Internet. Theo đó, các hành vi được coi là chống cạnh tranh như lợi dụng dữ liệu cá nhân của người dùng, thiết lập các liên minh để tiêu diệt các đối thủ cạnh tranh yếu hơn hay bán dưới giá thành... sẽ bị phạt nặng.

Trung Quốc là nước tiếp theo sắp đưa ra những điều luật hạn chế sức mạnh của các công ty Internet. Người dùng tại đây ngày càng yêu cầu cao hơn về quyền riêng tư, khi các dữ liệu lớn như camera giám sát được các công ty công nghệ tận dụng thoải mái.

Dự luật này sẽ được áp dụng cho các trang thương mại điện tử của Alibaba như Taobao hay Tmall, cùng với JD.com; cộng thêm những dịch vụ thanh toán số như Alipay của Ant Group, hay WeChat Pay của Tencent, kể cả các nền tảng giao đồ ăn như Meituan cũng bị điều chỉnh bởi quy định này.

Alibaba và Tencent đang thống lĩnh mảng thương mại điện tử, game, đồng thời còn đầu tư vào hàng loạt lĩnh vực khác như giao đồ ăn, gọi xe... Số công ty công nghệ thành công mà không có 2 ông lớn này đứng sau là rất ít, có thể kể đến ByteDance, NetEase...

Dự luật mới hy vọng làm giảm sự khai thác thông tin cá nhân của người dân.
Dự luật chống độc quyền intternet của Trung Quốc, nếu được ban hành, được kỳ vọng sẽ làm giảm tình trạng khai thác thông tin cá nhân của người dân.

Ngoài ra, dự luật mới này cũng sẽ hạn chế VIE- cấu trúc liên doanh giúp doanh nghiệp Trung Quốc dễ dàng thu hút dòng vốn đầu tư từ nước ngoài. Đây cách mà gần như mọi công ty Trung Quốc sử dụng để gọi vốn.

Việc hạn chế các nhà đầu tư nước ngoài cũng khiến giới công nghệ Trung Quốc lo lắng. Để đáp ứng quy định về luật pháp, các công ty Trung Quốc phải tạo ra một công ty liên doanh trong nước, mọi nguồn vốn và quyết định đều phải thông qua công ty này.

"Luật mới sẽ có ảnh hưởng rất lớn, không chỉ với Alibaba mà còn với mọi công ty gọi vốn qua cấu trúc VIE", ông Ma Chen, luật sư chuyên về chống độc quyền tại Bắc Kinh nhận định.

Cổ phiếu của những gã khổng lồ công nghệ hàng đầu của Trung Quốc đã giảm mạnh sau khi dự luật nói trên được công bố.

Đến chiều ngày 11/11, theo giờ Châu Á, cổ phiếu Alibaba niêm yết tại Hồng Kông giảm 8,86% trong khi cổ phiếu của Tencent giảm 5,38%. Cổ phiếu của nhà sản xuất điện thoại thông minh Xiaomi cũng giảm 5,73% và cổ phiếu của công ty dịch vụ giao hàng theo yêu cầu lớn nhất Trung Quốc Meituan Dianping giảm 7,47%. Tập đoàn thương mại điện tử JD.com cũng chứng kiến cổ phiếu của mình giảm mạnh 8,11%.

Dự luật nói trên được công bố khoảng một tuần sau khi đợt chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng (IPO) kép của tập đoàn công nghệ tài chính Ant Group tại Thượng Hải và Hồng Kông đột ngột bị đình chỉ. Điều này cũng khiến cổ phiếu của Alibaba - công ty sở hữu khoảng 33% cổ phần của Ant Group giảm hơn 7%.

Theo Diễn đàn doanh nghiệp

Cổ phiếu LPB - Tăng 4,7% trong ngày đầu lên sàn HOSECổ phiếu LPB - Tăng 4,7% trong ngày đầu lên sàn HOSE
Cơ hội đầu tư cổ phiểu GASCơ hội đầu tư cổ phiểu GAS
Giao dịch tuần đầu tháng 11: Thanh khoản sụt giảm, cổ phiếu FLC tăng tốcGiao dịch tuần đầu tháng 11: Thanh khoản sụt giảm, cổ phiếu FLC tăng tốc

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 12:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 12:00