Cổ phiếu bất động sản: "Đãi cát tìm vàng"

10:45 | 25/11/2020

204 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Dù kết quả kinh doanh không mấy “sáng sủa”, thế nhưng thống kê cho thấy, có 78/93 cổ phiếu bất động sản (BĐS) tăng giá trong tháng 8-2020, trong đó có 21 mã tăng từ 20% trở lên.

Ngày 18-11, tại Hội thảo thường niên cổ phiếu BĐS lần thứ 4, với chủ đề “Chiến lược đầu tư thời Covid-19”, các chuyên gia cho rằng, dù trong năm 2020, các doanh nghiệp BĐS phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức do ảnh hưởng của dịch Covid-19 xen kẽ những vấn đề nội tại của lĩnh vực BĐS, song nhóm cổ phiếu BĐS vẫn đang tăng trưởng khá tốt và được dự báo có nhiều tiềm năng đầu tư về trung và dài hạn.

Cổ phiếu bất động sản:
Doanh nghiệp bất động sản gặp khó khăn do dịch Covid-19

Trong năm 2020, dịch Covid-19 là thách thức chung với nền kinh tế và thị trường BĐS. Hầu hết doanh nghiệp BĐS đều đối diện với khó khăn khi các dự án bị tắc nghẽn khiến nguồn cung bị sụt giảm, thị trường trầm lắng do tâm lý e dè của các nhà đầu tư... Những khó khăn của thị trường BĐS đã phản ánh ngay vào kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp BĐS niêm yết khi doanh thu 6 tháng năm 2020 giảm 26%, lợi nhuận giảm 13% so với cùng kỳ năm trước; trong đó, 20 doanh nghiệp báo lỗ, 35 doanh nghiệp suy giảm lợi nhuận.

Dù kết quả kinh doanh không mấy sáng sủa, thế nhưng thống kê cho thấy, có 78/93 cổ phiếu BĐS tăng giá trong tháng 8-2020; trong đó có 21 mã tăng từ 20% trở lên. Điểm sáng của các cổ phiếu ngành BĐS đang thuộc về các doanh nghiệp BĐS khu công nghiệp, do hầu như không bị ảnh hưởng từ dịch bệnh vì các khách thuê đều ký hợp đồng dài hạn.

Hiện giá trị vốn hóa của nhóm cổ phiếu BĐS trên thị trường chứng khoán lên đến hơn 1 triệu tỉ đồng, chiếm khoảng 23% toàn thị trường và là một trong những nhóm ngành quan trọng có ảnh hưởng lớn đến chỉ số VN-Index.

Tuy vậy, ông Lê Nhị Năng, Trưởng Cơ quan đại diện Ủy ban Chứng khoán Nhà nước tại TP Hồ Chí Minh cho rằng, việc đẩy mạnh hoàn thiện cơ sở hạ tầng nhờ đầu tư công và dự án thành lập thành phố Thủ Đức đang được xúc tiến nhanh sẽ là những cú hích mạnh mẽ hỗ trợ thị trường BĐS phục hồi. Do vậy, cổ phiếu BĐS vẫn được các nhà đầu tư quan tâm và có tiềm năng tốt để đầu tư. Đây là nhóm cổ phiếu có sự phân hóa mạnh mẽ với nhiều cổ phiếu tăng mạnh nhưng cũng có nhiều cổ phiếu giảm sâu trong thời gian qua. Vì thế, các nhà đầu tư cần sàng lọc, “đãi cát tìm vàng”, lựa chọn những cổ phiếu tốt để đầu tư.

Cổ phiếu bất động sản:
Cổ phiếu bất động sản được dự báo có nhiều tiềm năng đầu tư về trung và dài hạn

Tại hội thảo, các chuyên gia dự báo, với việc kiểm soát tốt dịch Covid-19 cùng các chính sách ổn định kinh tế vĩ mô, lãi suất cho vay giảm..., từ nay đến Tết Âm lịch Tân Sửu (cũng là thời điểm vàng) và cả năm 2021, thị trường BĐS cả nước và TP Hồ Chí Minh sẽ tiếp tục đà phục hồi và tăng trưởng trở lại. Đây sẽ là động lực chính để cổ phiếu ngành BĐS có sức hấp dẫn trong thời gian tới.

Dưới góc độ của chuyên gia tư vấn đầu tư, ông Trương Hiền Phương, Giám đốc cấp cao Công ty CP Chứng khoán KIS Việt Nam, nhận xét: Việc đầu tư vào cổ phiếu BĐS cho trung và dài hạn là rất tốt, bởi thời gian khó khăn đã qua và cơ hội sắp tới sẽ mở ra rất nhiều. Đặc biệt, nhóm cổ phiếu BĐS khu công nghiệp đang có rất nhiều tiềm năng phát triển, khi làn sóng đầu tư vào Việt Nam được dự báo ngày càng nhiều trong thời gian tới. “Thị trường chứng khoán luôn là đồ thị hình sin, lúc lên lúc xuống, vì vậy, bên cạnh việc lựa chọn cổ phiếu tốt, các nhà đầu tư cũng nên lưu ý thời điểm mua vào”, ông Phương nói.

Các chuyên gia cũng cho rằng, nhà đầu tư cần cẩn thận khi mua các cổ phiếu có thị giá dưới giá trị sổ sách vì có thể “ôm” phải cổ phiếu “rác”. Nhà đầu tư nên tìm hiểu kỹ, dựa vào tình hình tài chính, năng lực, kế hoạch và chiến lược của các doanh nghiệp để đưa ra quyết định đầu tư.

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC HCM 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,800 ▼200K 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,250 ▼200K 74,200 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 73,150 ▼200K 74,100 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 ▼200K 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼500K 84.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 ▼15K 7,510 ▼15K
Trang sức 99.9 7,295 ▼15K 7,500 ▼15K
NL 99.99 7,300 ▼15K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
Miếng SJC Thái Bình 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Nghệ An 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Hà Nội 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Cập nhật: 25/04/2024 22:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▼500K 84,300 ▼200K
SJC 5c 82,000 ▼500K 84,320 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▼500K 84,330 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000 ▼100K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼99K 73,267 ▼99K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼68K 50,475 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼42K 31,011 ▼42K
Cập nhật: 25/04/2024 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,132.31 16,295.26 16,818.06
CAD 18,084.86 18,267.53 18,853.61
CHF 27,078.76 27,352.28 28,229.82
CNY 3,428.68 3,463.32 3,574.97
DKK - 3,581.24 3,718.38
EUR 26,509.78 26,777.56 27,963.40
GBP 30,937.15 31,249.64 32,252.22
HKD 3,157.93 3,189.82 3,292.16
INR - 303.56 315.69
JPY 158.10 159.69 167.33
KRW 15.97 17.75 19.36
KWD - 82,247.73 85,536.02
MYR - 5,254.14 5,368.74
NOK - 2,269.41 2,365.76
RUB - 261.89 289.91
SAR - 6,745.43 7,015.11
SEK - 2,290.51 2,387.76
SGD 18,188.62 18,372.35 18,961.78
THB 605.39 672.66 698.42
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,168 16,188 16,788
CAD 18,183 18,193 18,893
CHF 27,224 27,244 28,194
CNY - 3,428 3,568
DKK - 3,552 3,722
EUR #26,303 26,513 27,803
GBP 31,102 31,112 32,282
HKD 3,108 3,118 3,313
JPY 158.72 158.87 168.42
KRW 16.22 16.42 20.22
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,794 14,804 15,384
SEK - 2,247 2,382
SGD 18,071 18,081 18,881
THB 630.75 670.75 698.75
USD #25,070 25,070 25,477
Cập nhật: 25/04/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 25/04/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25155 25155 25477
AUD 16349 16399 16909
CAD 18342 18392 18848
CHF 27509 27559 28112
CNY 0 3463.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26943 26993 27703
GBP 31492 31542 32200
HKD 0 3140 0
JPY 160.89 161.39 165.9
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14917 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18446 18496 19057
THB 0 644.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 22:00