Có nên mua dự trữ dầu thô khi giá dầu thế giới giảm sâu?

10:35 | 21/03/2020

2,237 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Giá dầu thô trên thế giới có khả năng giảm xuống dưới 20 USD/thùng. Các chuyên gia đánh giá cao việc PVN đưa ra phương án xem xét mua dự trữ dầu thô.

Theo PGS. TS. Bùi Xuân Hồi - Giảng viên cao cấp bộ môn Kinh tế năng lượng, trường ĐHBK Hà Nội, việc giá dầu thế giới giảm sâu sẽ tác động tới ngành dầu khí Việt Nam ở cả 2 phương diện, đó là giá giảm và sản lượng bán cũng giảm. Điều này đồng nghĩa với việc giảm doanh thu của PVN cũng như tỷ trọng đóng góp từ lĩnh vực dầu khí vào GDP của quốc gia.

Mặc dù khẳng định, giá dầu thế giới không thể kéo dài tình trạng giảm sâu ở mức trên dưới 20 USD/thùng trong dài hạn, bởi đây là mức giá thấp hơn nhiều so với giá thành sản xuất của ngay cả các hãng dầu mỏ lớn thuộc các cường quốc xuất khẩu dầu mỏ, song, PGS. TS. Bùi Xuân Hồi cho rằng, phương án mua dự trữ dầu thô của PVN đưa ra cũng là một giải pháp vừa giúp tiết kiệm tài nguyên, vừa tránh được việc khai thác dầu thô với giá thành cao trong khi giá bán đang thấp hơn rất nhiều.

“Theo tôi hiểu thì đây là việc sử dụng thị trường phái sinh để nhằm giảm bớt rủi ro khi có biến động của giá dầu. Nếu đúng như ý hiểu của tôi thì đây là việc PVN cần làm cũng như phát huy công cụ của thị trường phái sinh về dầu mỏ. Bởi vì xây dựng thị trường phái sinh về dầu mỏ bản chất là giảm thiểu rủi ro cho hoạt động kinh doanh dầu thô khi có biến động của thị trường quốc tế. Vì thế, giá dầu giảm như thế này cũng là lúc chúng ta tranh thủ cơ hội để thực hiện các hợp đồng phái sinh nhằm đảm bảo những hạn chế rủi ro do giá dầu gây ra”, ông Bùi Xuân Hồi nói.

co nen mua du tru dau tho khi gia dau the gioi giam sau
Các chuyên gia đánh giá cao việc PVN đưa ra phương án xem xét mua dự trữ dầu thô. (Ảnh minh họa: KT)

Theo chuyên gia kinh tế, TS. Lê Đăng Doanh, việc PVN xem xét phương án mua dự trữ dầu thô nhằm tranh thủ cơ hội giá dầu giảm sâu, có thể coi như chạm đáy, làm động lực tăng trưởng khi thị trường ấm trở lại cũng là một phương án rất hợp lý. Bởi chúng ta có thể tận dụng tình hình giá dầu thô đang giảm như hiện nay để mua về chế biến, khi giá dầu tăng lên thì có thể bán ra thị trường, đó cũng là cách tránh được lỗ và có thể có lãi để bù lỗ cho sản xuất.

“Tôi nghĩ đó là một phương án cần thiết vì trong tình hình càng sản xuất thì càng thua lỗ, phải hạn chế sản xuất. Khi giá thế giới thấp, nên mua để có thể dự trữ và sau này sẽ có thể chế biến sau. Nhà nước nên ủng hộ, nên cấp tín dụng và cho phép PVN thực hiện phương án đó”, TS. Lê Đăng Doanh cho hay.

Theo kế hoạch đầu năm, doanh thu và nộp ngân sách của PVN được tính toán trên cơ sở giá dầu trung bình ở mức 60 USD/thùng. Khi lượng tiêu thụ các sản phẩm lọc hóa dầu, hiệu quả khai thác dầu khí giảm mạnh, doanh thu bán dầu và nộp ngân sách Nhà nước từ dầu thô cũng sẽ giảm mạnh.

Cụ thể, nếu giá dầu ở mức 60 USD/thùng thì doanh thu bán dầu thô dự kiến đạt khoảng 4,668 tỷ USD. Nhưng nếu giá dầu xuống 30 USD/thùng thì doanh thu từ bán dầu thô chỉ còn một nửa. Nộp ngân sách Nhà nước cũng tương ứng sẽ giảm từ gần 1,6 tỷ USD xuống còn 806 triệu USD (tương ứng PVN mất 2,3 tỷ USD doanh thu và giảm gần 800 triệu USD nộp ngân sách Nhà nước). Thực tế đó đòi hỏi cần phải có những điều chỉnh mang tính chiến lược để hỗ trợ ngành Dầu khí Việt Nam vượt qua giai đoạn khó khăn này.

Nhiều chuyên gia cho rằng, trước biến động của thị trường, cần phải có những dự đoán chính xác để tránh thua lỗ. Cũng cần phải tính đến kịch bản xấu nhất như buộc phải dừng hoạt động các mỏ, nhà máy lọc dầu. Đây là tình thế bất khả kháng, nếu cần thiết vẫn phải làm.

Về góc độ xăng dầu thành phẩm, TS. Lê Đăng Doanh cho rằng, giá dầu thô giảm sâu nhưng giá xăng dầu thành phẩm trong nước giảm chưa tương xứng. Vì vậy, cần có các phương án tính toán để đưa giá xăng, dầu giảm sâu, tạo thuận lợi hơn cho đầu vào sản xuất và kinh doanh, vận tải của người dân.

PGS. TS Bùi Xuân Hồi nêu quan điểm, đây là thời điểm giá dầu xuống khá thấp và sẽ không thể nhanh chóng để quay trở lại giá dầu cao cho nên cần tính tới những phương án an toàn như: việc trích lập Quỹ bình ổn nên cân đối để đảm bảo giá xăng dầu trong nước cũng ở mức thấp, đó cũng là cơ hội để kích cầu để cho lượng cầu tăng trở lại.

Theo VOV.VN

co nen mua du tru dau tho khi gia dau the gioi giam sauMỹ xem xét lệnh trừng phạt mới với Nga do phá giá dầu thô
co nen mua du tru dau tho khi gia dau the gioi giam sauDầu thô về đáy 18 năm, giá vàng tiếp tục giảm
co nen mua du tru dau tho khi gia dau the gioi giam sauCác nước châm ngòi cuộc chiến giá dầu

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,850 ▲200K
AVPL/SJC HCM 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
AVPL/SJC ĐN 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,850 ▲200K
Cập nhật: 20/04/2024 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 ▲100K 84.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,475 ▲10K 7,680 ▲10K
Trang sức 99.9 7,465 ▲10K 7,670 ▲10K
NL 99.99 7,470 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,450 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,210 ▲20K 8,400 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 8,210 ▲20K 8,400 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 8,210 ▲20K 8,400 ▲30K
Cập nhật: 20/04/2024 11:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▲200K 84,000 ▲200K
SJC 5c 82,000 ▲200K 84,020 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▲200K 84,030 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 11:00