Có nên mua dự trữ dầu thô khi giá dầu thế giới giảm sâu?

10:35 | 21/03/2020

2,283 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Giá dầu thô trên thế giới có khả năng giảm xuống dưới 20 USD/thùng. Các chuyên gia đánh giá cao việc PVN đưa ra phương án xem xét mua dự trữ dầu thô.

Theo PGS. TS. Bùi Xuân Hồi - Giảng viên cao cấp bộ môn Kinh tế năng lượng, trường ĐHBK Hà Nội, việc giá dầu thế giới giảm sâu sẽ tác động tới ngành dầu khí Việt Nam ở cả 2 phương diện, đó là giá giảm và sản lượng bán cũng giảm. Điều này đồng nghĩa với việc giảm doanh thu của PVN cũng như tỷ trọng đóng góp từ lĩnh vực dầu khí vào GDP của quốc gia.

Mặc dù khẳng định, giá dầu thế giới không thể kéo dài tình trạng giảm sâu ở mức trên dưới 20 USD/thùng trong dài hạn, bởi đây là mức giá thấp hơn nhiều so với giá thành sản xuất của ngay cả các hãng dầu mỏ lớn thuộc các cường quốc xuất khẩu dầu mỏ, song, PGS. TS. Bùi Xuân Hồi cho rằng, phương án mua dự trữ dầu thô của PVN đưa ra cũng là một giải pháp vừa giúp tiết kiệm tài nguyên, vừa tránh được việc khai thác dầu thô với giá thành cao trong khi giá bán đang thấp hơn rất nhiều.

“Theo tôi hiểu thì đây là việc sử dụng thị trường phái sinh để nhằm giảm bớt rủi ro khi có biến động của giá dầu. Nếu đúng như ý hiểu của tôi thì đây là việc PVN cần làm cũng như phát huy công cụ của thị trường phái sinh về dầu mỏ. Bởi vì xây dựng thị trường phái sinh về dầu mỏ bản chất là giảm thiểu rủi ro cho hoạt động kinh doanh dầu thô khi có biến động của thị trường quốc tế. Vì thế, giá dầu giảm như thế này cũng là lúc chúng ta tranh thủ cơ hội để thực hiện các hợp đồng phái sinh nhằm đảm bảo những hạn chế rủi ro do giá dầu gây ra”, ông Bùi Xuân Hồi nói.

co nen mua du tru dau tho khi gia dau the gioi giam sau
Các chuyên gia đánh giá cao việc PVN đưa ra phương án xem xét mua dự trữ dầu thô. (Ảnh minh họa: KT)

Theo chuyên gia kinh tế, TS. Lê Đăng Doanh, việc PVN xem xét phương án mua dự trữ dầu thô nhằm tranh thủ cơ hội giá dầu giảm sâu, có thể coi như chạm đáy, làm động lực tăng trưởng khi thị trường ấm trở lại cũng là một phương án rất hợp lý. Bởi chúng ta có thể tận dụng tình hình giá dầu thô đang giảm như hiện nay để mua về chế biến, khi giá dầu tăng lên thì có thể bán ra thị trường, đó cũng là cách tránh được lỗ và có thể có lãi để bù lỗ cho sản xuất.

“Tôi nghĩ đó là một phương án cần thiết vì trong tình hình càng sản xuất thì càng thua lỗ, phải hạn chế sản xuất. Khi giá thế giới thấp, nên mua để có thể dự trữ và sau này sẽ có thể chế biến sau. Nhà nước nên ủng hộ, nên cấp tín dụng và cho phép PVN thực hiện phương án đó”, TS. Lê Đăng Doanh cho hay.

Theo kế hoạch đầu năm, doanh thu và nộp ngân sách của PVN được tính toán trên cơ sở giá dầu trung bình ở mức 60 USD/thùng. Khi lượng tiêu thụ các sản phẩm lọc hóa dầu, hiệu quả khai thác dầu khí giảm mạnh, doanh thu bán dầu và nộp ngân sách Nhà nước từ dầu thô cũng sẽ giảm mạnh.

Cụ thể, nếu giá dầu ở mức 60 USD/thùng thì doanh thu bán dầu thô dự kiến đạt khoảng 4,668 tỷ USD. Nhưng nếu giá dầu xuống 30 USD/thùng thì doanh thu từ bán dầu thô chỉ còn một nửa. Nộp ngân sách Nhà nước cũng tương ứng sẽ giảm từ gần 1,6 tỷ USD xuống còn 806 triệu USD (tương ứng PVN mất 2,3 tỷ USD doanh thu và giảm gần 800 triệu USD nộp ngân sách Nhà nước). Thực tế đó đòi hỏi cần phải có những điều chỉnh mang tính chiến lược để hỗ trợ ngành Dầu khí Việt Nam vượt qua giai đoạn khó khăn này.

Nhiều chuyên gia cho rằng, trước biến động của thị trường, cần phải có những dự đoán chính xác để tránh thua lỗ. Cũng cần phải tính đến kịch bản xấu nhất như buộc phải dừng hoạt động các mỏ, nhà máy lọc dầu. Đây là tình thế bất khả kháng, nếu cần thiết vẫn phải làm.

Về góc độ xăng dầu thành phẩm, TS. Lê Đăng Doanh cho rằng, giá dầu thô giảm sâu nhưng giá xăng dầu thành phẩm trong nước giảm chưa tương xứng. Vì vậy, cần có các phương án tính toán để đưa giá xăng, dầu giảm sâu, tạo thuận lợi hơn cho đầu vào sản xuất và kinh doanh, vận tải của người dân.

PGS. TS Bùi Xuân Hồi nêu quan điểm, đây là thời điểm giá dầu xuống khá thấp và sẽ không thể nhanh chóng để quay trở lại giá dầu cao cho nên cần tính tới những phương án an toàn như: việc trích lập Quỹ bình ổn nên cân đối để đảm bảo giá xăng dầu trong nước cũng ở mức thấp, đó cũng là cơ hội để kích cầu để cho lượng cầu tăng trở lại.

Theo VOV.VN

co nen mua du tru dau tho khi gia dau the gioi giam sauMỹ xem xét lệnh trừng phạt mới với Nga do phá giá dầu thô
co nen mua du tru dau tho khi gia dau the gioi giam sauDầu thô về đáy 18 năm, giá vàng tiếp tục giảm
co nen mua du tru dau tho khi gia dau the gioi giam sauCác nước châm ngòi cuộc chiến giá dầu

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 19:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 19:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,820 ▲50K 11,340
Trang sức 99.9 10,810 ▲50K 11,330
NL 99.99 10,820 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,050 ▲50K 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,050 ▲50K 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,050 ▲50K 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 19:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 19:45