Nhóm cổ phiếu dầu khí

Cơ hội đầu tư tốt cuối năm 2018

06:55 | 26/05/2018

5,470 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Nhóm cổ phiếu dầu khí vẫn đang thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư cá nhân và tổ chức bởi đáp ứng được tiêu chí vốn hóa, thanh khoản, đầu tư giá trị bên cạnh việc giá dầu thế giới đang tăng tốt.

Các chỉ số chứng khoán sẽ hồi phục

Tiếp theo chu kỳ tăng trưởng, những tác động tích cực được dự báo sẽ thúc đẩy tăng trưởng năm 2018 mạnh hơn. Tuy nhiên đà tăng trưởng này không bền vững khi niềm tin kinh doanh và tiêu dùng có thể đảo chiều bất cứ lúc nào khi xuất hiện những yếu tố ngoài dự báo. Tăng trưởng thương mại sẽ bị ảnh hưởng khi các nước thu hẹp và rút dần các biện pháp kích thích kinh tế.

VN-Index giảm liên mục mặc dù có những phiên hồi phục đan xen trong giai đoạn đầu tháng 5 nhưng tốc độ giảm điểm giai đoạn cuối tháng 4-2018 đến nay là rất nhanh và hơn 16% tính từ mốc 1.200 điểm.

co hoi dau tu tot cuoi nam 2018
Dịch vụ kho nổi FSO/FPSO của PTSC

Có thể nói, nếu so sánh thời điểm đầu năm cho đến đầu tháng 5, trạng thái của thị trường và tâm lý nhà đầu tư đã thay đổi 180o, dù nền kinh tế đã và đang phát đi các tín hiệu lạc quan. Hiện tượng bất thường này cũng dễ hiểu, đó cũng là đặc tính đặc biệt diễn biến thường xuyên trên thị trường chứng khoán (TTCK) khi mà chỉ báo niềm tin nhà đầu tư có thể thay đổi nhanh trong khoảng thời gian rất ngắn.

Dù bất kể lý do giải thích giai đoạn điều chỉnh của thị trường quý II/2018 thì việc các chỉ số chứng khoán nhiều khả năng sẽ hồi phục trở lại kể từ cuối III/2018 khi quay trở lại “test” lại vùng đỉnh cũ 1.200 điểm và bứt phá lên vùng 1.380 vào cuối năm 2018. Trong ngắn hạn quý II/2018, VN-Index có thể tiếp tục xuất hiện thêm vài phiên điều chỉnh mạnh, có thể giảm về các vùng hỗ trợ mạnh 975-980 điểm, nhưng thị trường vẫn chưa bị gãy xu hướng tăng điểm lớn và sớm hồi phục trở lại.

Trung tâm phân tích Công ty CP Chứng khoán Dầu khí (PSI) đánh giá triển vọng TTCK năm 2018 là khá tích cực thông qua số liệu thống kê và các chỉ báo kinh tế then chốt (GDP, FDI, dự trữ ngoại hối, lạm phát…). Tuy nhiên, TTCK cần thêm thời gian để điều chỉnh do giai đoạn cuối 2017 và đầu 2018 các nhóm cổ phiếu ngân hàng, bất động sản, chứng khoán, thực phẩm đã tăng quá nhanh, mặt bằng giá cổ phiếu một số nhóm ngành thực phẩm, bất động sản… ở mức khá cao. Bên cạnh diễn biến bán ròng của khối ngoại trong giai đoạn đầu năm, đặc biệt trong tháng 4-2018 khối ngoại bán ròng hơn 2.800 tỉ đồng, tập trung chủ yếu vào các cổ phiếu blue chips. Khối ngoại bán ròng là một trong những lý do tác động mạnh đến diễn biến giao dịch của toàn thị trường và tác động đến tâm lý giao dịch của các nhà đầu tư nội.

co hoi dau tu tot cuoi nam 2018

Khối ngoại mua ròng cả năm 2017 và cả tháng 1 và 2-2018. Áp lực bán ròng gia tăng kể từ tháng 3-2018 đến nay kèm theo lo ngại về chiến tranh thương mại giữa Mỹ và Trung Quốc. Tính riêng quý I/2018, giá trị mua ròng của nhà đầu tư nước ngoài tăng 3 lần so với cùng kỳ năm ngoái. Tuy nhiên, lực mua chỉ xuất hiện trong tháng 1 và đầu tháng 2, khối ngoại quay đầu bán ròng trong tháng 3 và mạnh nhất vào tháng 4 cũng như đầu tháng 5 vừa qua.

Tuy nhiên, nhìn dưới góc độ phân tích kỹ thuật, VN-Index sẽ sớm quay lại vùng đỉnh cũ 1.200 điểm và vượt lên khu vực 1.380 điểm giai đoạn cuối năm 2018.

Triển vọng của cổ phiếu dầu khí

Giá dầu tính đến ngày 15-5-2018 vượt đỉnh 3 năm khi dầu WTI vượt mốc 71USD/thùng, dầu Brent tiệm cận mốc 78USD/thùng. Xu hướng tăng giá dầu mạnh mẽ xuất phát từ việc các nước OPEC và Nga đã cam kết cắt giảm sản lượng khai thác đến quý II/2018 và nhiều khả năng tiếp tục chính sách điều tiết sản lượng với giai đoạn cuối năm 2018.

Ngoài ra, theo số liệu thống kê của Cơ quan Quản lý thông tin năng lượng Mỹ (EIA), sản lượng khai thác dầu đá phiến của Mỹ đã liên tục tăng trong giai đoạn gần đây cũng đã góp phần khiến giá dầu đang trong giai đoạn tăng giá tốt nhất trong vòng 36 tháng trở lại đây.

Giá dầu đang tăng cao cùng các dự báo lạc quan từ các tổ chức quốc tế như Baker Hugues cho thấy giá dầu WTI có thể tiến đến vùng 80-85USD/thùng trong thời gian tới sẽ khiến ngành dầu khí thế giới và Việt Nam được hưởng lợi từ các hoạt động thượng nguồn đến các hoạt động hạ nguồn, đặc biệt là khảo sát, khoan thăm dò và khai thác dầu thô.

Một số doanh nghiệp dầu khí đạt kết quả kinh doanh khả quan và sẽ là cơ hội đầu tư tốt trong giai đoạn cuối năm 2018.

Cụ thể, cổ phiếu GAS của Tổng Công ty Khí Việt Nam - CTCP (PV GAS) luôn thu hút sự quan tâm của nhà đầu tư cá nhân cả tổ chức và thuộc nhóm các công ty có vốn hóa lớn nhất trên TTCK Việt Nam, cùng với vai trò chủ đạo trong ngành công nghiệp khí Việt Nam đầy tiềm năng, cung cấp khí để sản xuất gần 30% sản lượng điện, 70% đạm, 70% thị phần LPG cả nước.

Kể từ nhiều năm gần đây, GAS luôn nằm trong top đầu các doanh nghiệp dầu khí có tỷ suất lợi nhuận sau thuế/vốn chủ sở hữu cao, chưa kể lịch sử trả cổ tức cao và liên tục trong nhiều năm. Giá cổ phiếu GAS hiện nay khoảng 120.000 đồng/cổ phiếu và có thể đạt mốc 160.000 đồng/cổ phiếu vào cuối năm 2018.

Doanh thu thuần quý I/2018 của GAS đạt 18.162 tỉ đồng, tăng gần 12% so cùng kỳ năm 2017 và đạt 32,5% kế hoạch. Lợi nhuận sau thuế 2.608 tỉ đồng, cũng tăng gần 20% so cùng kỳ năm trước và đạt hơn 40% kế hoạch cả năm. EPS tương ứng mức 1.274 đồng.

Trong năm 2018, GAS xây dựng kế hoạch theo phương án giá dầu Brent ở mức 50USD/thùng, dự kiến cung cấp 9,3 tỉ m3 khí, doanh thu mang về 55.726 tỉ đồng. Lợi nhuận sau thuế 6.429 tỉ đồng; cổ tức 40%, tương ứng khoảng 7.656 tỉ đồng. GAS vẫn sẽ là cơ hội hấp dẫn đối với cả nhà đầu tư cá nhân và tổ chức.

Một cổ phiếu họ dầu khí khác đáng chú ý nữa là mã cổ phiếu PVS của Tổng Công ty CP Dịch vụ Kỹ thuật Dầu khí Việt Nam (PTSC). PVS được đánh giá là hoạt động hiệu quả với những biến động của giá dầu bởi hoạt động kinh doanh đa dạng, tình hình tài chính lành mạnh, cùng với công tác quản trị được đánh giá cao. Mặc dù kết quả sản xuất kinh doanh sụt giảm cùng với sự lao dốc của giá dầu thời gian qua đã tác động dẫn đến thị trường bị thu hẹp và cạnh tranh gay gắt, nhưng PVS vẫn giữ vững các dịch vụ cốt lõi và là một trong những doanh nghiệp có lợi nhuận cao trong ngành.

Trong thời gian tới, trên cơ sở những thông tin tích cực trong công tác tìm kiếm, thăm dò và phát triển mỏ, dự báo tình hình triển khai các dự án lớn như: Lô B Ô Môn, Sao Vàng Đại Nguyệt… PVS có khả năng cao được giao thực hiện nhiều hợp đồng, gói thầu dịch vụ có giá trị trong giai đoạn 2018-2020 và những năm tiếp theo. Đó là một trong những điểm sáng cho cổ phiếu PVS trong thời gian tới.

Các dự báo lạc quan từ các tổ chức quốc tế như Baker Hugues cho thấy, giá dầu WTI có thể tiến đến vùng 80-85USD/thùng trong thời gian tới, sẽ khiến ngành dầu khí thế giới và Việt Nam được hưởng lợi từ các hoạt động thượng nguồn đến các hoạt động hạ nguồn, đặc biệt là khảo sát, khoan thăm dò và khai thác dầu thô.

Hà Chi

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
AVPL/SJC HCM 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
AVPL/SJC ĐN 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 ▲300K 74,400 ▲300K
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 ▲300K 74,300 ▲300K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
Cập nhật: 24/04/2024 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.500 ▲1500K 84.500 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 24/04/2024 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,320 ▲35K 7,525 ▲25K
Trang sức 99.9 7,310 ▲35K 7,515 ▲25K
NL 99.99 7,315 ▲35K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,295 ▲35K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
Miếng SJC Thái Bình 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Miếng SJC Nghệ An 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Miếng SJC Hà Nội 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Cập nhật: 24/04/2024 19:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,500 ▲1500K 84,500 ▲1200K
SJC 5c 82,500 ▲1500K 84,520 ▲1200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,500 ▲1500K 84,530 ▲1200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 ▲200K 74,900 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 ▲200K 75,000 ▲200K
Nữ Trang 99.99% 72,900 ▲300K 74,100 ▲200K
Nữ Trang 99% 71,366 ▲198K 73,366 ▲198K
Nữ Trang 68% 48,043 ▲136K 50,543 ▲136K
Nữ Trang 41.7% 28,553 ▲84K 31,053 ▲84K
Cập nhật: 24/04/2024 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,099.42 16,262.04 16,783.75
CAD 18,096.99 18,279.79 18,866.22
CHF 27,081.15 27,354.69 28,232.26
CNY 3,433.36 3,468.04 3,579.84
DKK - 3,572.53 3,709.33
EUR 26,449.58 26,716.75 27,899.85
GBP 30,768.34 31,079.13 32,076.18
HKD 3,160.05 3,191.97 3,294.37
INR - 304.10 316.25
JPY 159.03 160.63 168.31
KRW 16.01 17.78 19.40
KWD - 82,264.83 85,553.65
MYR - 5,261.46 5,376.21
NOK - 2,279.06 2,375.82
RUB - 261.17 289.12
SAR - 6,753.41 7,023.40
SEK - 2,294.19 2,391.60
SGD 18,200.78 18,384.62 18,974.42
THB 606.76 674.18 700.00
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 24/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,207 16,227 16,827
CAD 18,260 18,270 18,970
CHF 27,270 27,290 28,240
CNY - 3,437 3,577
DKK - 3,551 3,721
EUR #26,296 26,506 27,796
GBP 31,051 31,061 32,231
HKD 3,115 3,125 3,320
JPY 159.87 160.02 169.57
KRW 16.29 16.49 20.29
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,235 2,355
NZD 14,814 14,824 15,404
SEK - 2,261 2,396
SGD 18,114 18,124 18,924
THB 633.06 673.06 701.06
USD #25,135 25,135 25,487
Cập nhật: 24/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 24/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25195 25195 25487
AUD 16325 16375 16880
CAD 18364 18414 18869
CHF 27519 27569 28131
CNY 0 3469.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26892 26942 27645
GBP 31326 31376 32034
HKD 0 3140 0
JPY 161.93 162.43 166.97
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0346 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14885 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18459 18509 19066
THB 0 646 0
TWD 0 779 0
XAU 8230000 8230000 8400000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 24/04/2024 19:00