Có gần 100 nhân sự Trung Quốc, sắp vận hành đường sắt Cát Linh - Hà Đông

17:32 | 26/10/2020

202 lượt xem
|
Tới đầu tháng 11 sẽ có gần 100 chuyên gia, nhân sự của Tổng thầu Trung Quốc sang Việt Nam, dự kiến vận hành thử nghiệm toàn hệ thống Dự án đường sắt Cát Linh - Hà Đông trong tháng 12.

Lãnh đạo Ban Quản lý Dự án Đường sắt, Bộ Giao thông vận tải (GTVT) - đã cho PV Dân trí biết thông tin trên, chiều nay (26/10).

Hiện tại, dự án đang tiếp tục chuẩn bị về nhân lực vận hành thử, nhất là các chuyên gia của Tổng thầu EPC Trung Quốc, chuyên gia Pháp của nhà thầu tư vấn đánh giá an toàn hệ thống.

Cụ thể, tính đến nay đã có 61 nhân sự Trung Quốc có mặt tại dự án. Sang đầu tháng 11 có thêm 36 nhân sự tiếp tục sang Việt Nam. Dự kiến, trong tháng 11 toàn bộ 150 nhân sự Trung Quốc làm việc tại Dự án đường sắt Cát Linh - Hà Đông sẽ có mặt đầy đủ.

Trong khi đó, liên danh tư vấn đánh giá độc lập về an toàn hệ thống (Apave-Certifier-Tricc) hiện chưa có mặt tại Việt Nam. Đơn vị tư vấn có khoảng 8-10 người, do diễn biến dịch Covid-19 tại châu Âu đang phức tạp nên nhóm chuyên gia gặp khó khăn về việc di chuyển và nhập cảnh vào Việt Nam.

Lãnh đạo Ban Quản lý Dự án đường sắt cho biết các nhân sự chuyên gia Pháp sẽ sang Việt Nam thành nhiều đợt phù hợp với tính chất công việc của mỗi nhóm, thời gian dự kiến là vào cuối tháng 10 và cuối tháng 11/2020.

Có gần 100 nhân sự Trung Quốc, sắp vận hành đường sắt Cát Linh - Hà Đông - 1
Dự kiến vận hành thử nghiệm toàn hệ thống Dự án đường sắt Cát Linh - Hà Đông trong tháng 12

Theo lãnh đạo Ban Quản lý dự án đường sắt, đơn vị này đang phối hợp với các bên liên quan xây dựng kế hoạch vận hành thử hệ thống đường sắt đô thị Cát Linh - Hà Đông, để phục vụ công tác đánh giá an toàn hệ thống và nghiệm thu toàn bộ dự án. Dự án sẽ được vận hành thử nghiệm toàn hệ thống trong tháng 12/2020.

Đây cũng là khâu bắt buộc trong quy trình đánh giá, chứng nhận an toàn hệ thống đường sắt đô thị nói chung. Sau giai đoạn vận hành thử, tư vấn sẽ đánh giá, phát hành chứng nhận hệ thống an toàn chất lượng của dự án và trình Cục Đăng kiểm Việt Nam thẩm định, cấp chứng nhận để đưa vào khai thác chính thức.

“Dự án sẽ được vận hành thử toàn bộ hệ thống theo thiết kế trong 20 ngày. Mục tiêu của kế hoạch là hoàn thành vận hành thử trong những tháng còn lại của năm 2020. Trên cơ sở kết quả vận hành thử toàn hệ thống được tư vấn giám sát nghiệm thu và tư vấn đánh giá an toàn hệ thống cấp chứng chỉ an toàn, chủ đầu tư sẽ nghiệm thu dự án và báo cáo Hội đồng nghiệm thu Nhà nước về công tác nghiệm thu để tiến hành bàn giao dự án cho UBND TP. Hà Nội” - lãnh đạo Ban Quản lý dự án thông tin.

Lãnh đạo Ban Quản lý Dự án đường sắt cho biết đây cũng là khâu bắt buộc trong quy trình đánh giá, chứng nhận an toàn hệ thống đường sắt đô thị nói chung. Sau giai đoạn vận hành thử, tư vấn sẽ đánh giá, phát hành chứng nhận hệ thống an toàn chất lượng của dự án và trình Cục Đăng kiểm Việt Nam thẩm định, cấp chứng nhận để đưa vào khai thác chính thức.

Trước đó, kế hoạch vận hành thử là đầu năm 2020, nhưng do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 nên Tổng thầu Trung Quốc chưa thể huy động được đầy đủ nhân sự sang Việt Nam, dẫn đến khó khăn trong công tác hoàn thiện hồ sơ nghiệm thu, căn chỉnh các chuyên ngành kỹ thuật thành phần để vận hành thử toàn hệ thống.

Ngoài ra, dự án cũng gặp những vấn đề khác do ý kiến còn khác nhau giữa các bên trong việc thực hiện kết luận Kiểm toán Nhà nước, dẫn đến vướng mắc trong công tác giải ngân.

Mới đây, Bí thư Thành ủy Hà Nội Vương Đình Huệ đã gửi thư Thủ tướng và đề cập về những vướng mắc của dự án đường sắt Cát Linh - Hà Đông, Thủ tướng khẳng định sẽ có cuộc họp với các Bộ, ngành về dự án này.

Dự án đường sắt Cát Linh - Hà Đông (Hà Nội) bắt đầu được thực hiện từ tháng 10/2011, tổng mức đầu tư hơn 18.000 tỷ đồng bằng vốn vay ODA của Trung Quốc theo Hiệp định khung ký ngày 30/5/2008 giữa hai Chính phủ Việt Nam - Trung Quốc.

Tổng thầu EPC là Công ty TNHH Tập đoàn Cục 6 Đường sắt Trung Quốc và tư vấn giám sát thi công là Công ty TNHH GSXD Viện nghiên cứu thiết kế công trình đường sắt Bắc Kinh.

Theo kế hoạch ban đầu, dự án sẽ hoàn thành vào cuối năm 2017 nhưng do Tổng thầu không thực hiện đúng cam kết nên tới nay tuyến đường sắt này vẫn “lỡ hẹn” không thể đưa vào khai thác.

Theo Dân trí

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Hà Nội - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Đà Nẵng - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Miền Tây - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Tây Nguyên - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Đông Nam Bộ - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Cập nhật: 15/10/2025 23:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,540 ▲310K 14,790 ▲190K
Trang sức 99.9 14,530 ▲310K 14,780 ▲190K
NL 99.99 14,540 ▲310K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,540 ▲310K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Thái Bình 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Nghệ An 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Hà Nội 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Cập nhật: 15/10/2025 23:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 146 ▼1295K 14,802 ▲190K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 146 ▼1295K 14,803 ▲190K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,442 ▲19K 1,464 ▲19K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,442 ▲19K 1,465 ▲19K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,419 ▲1279K 1,449 ▲1306K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,965 ▲1881K 143,465 ▲1881K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,336 ▲1425K 108,836 ▲1425K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,192 ▲90293K 98,692 ▲97718K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,048 ▲1159K 88,548 ▲1159K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,135 ▲1108K 84,635 ▲1108K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,079 ▲792K 60,579 ▲792K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Cập nhật: 15/10/2025 23:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16652 16921 17493
CAD 18233 18509 19123
CHF 32269 32652 33284
CNY 0 3470 3830
EUR 30006 30279 31302
GBP 34352 34744 35683
HKD 0 3257 3459
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14780 15366
SGD 19791 20073 20587
THB 725 788 841
USD (1,2) 26077 0 0
USD (5,10,20) 26118 0 0
USD (50,100) 26146 26181 26369
Cập nhật: 15/10/2025 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,166 26,166 26,369
USD(1-2-5) 25,120 - -
USD(10-20) 25,120 - -
EUR 30,254 30,278 31,407
JPY 171.14 171.45 178.52
GBP 34,780 34,874 35,670
AUD 16,925 16,986 17,415
CAD 18,479 18,538 19,051
CHF 32,656 32,758 33,414
SGD 19,968 20,030 20,636
CNY - 3,652 3,746
HKD 3,338 3,348 3,428
KRW 17.17 17.91 19.22
THB 776.28 785.87 835.42
NZD 14,806 14,943 15,280
SEK - 2,737 2,815
DKK - 4,047 4,161
NOK - 2,568 2,640
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.75 - 6,552.97
TWD 781.2 - 939.35
SAR - 6,928.45 7,247.93
KWD - 83,867 88,598
Cập nhật: 15/10/2025 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 30,013 30,134 31,216
GBP 34,518 34,657 35,592
HKD 3,324 3,337 3,440
CHF 32,326 32,456 33,332
JPY 170.25 170.93 177.77
AUD 16,800 16,867 17,383
SGD 19,976 20,056 20,566
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,827 15,304
KRW 17.72 19.37
Cập nhật: 15/10/2025 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16818 16918 17529
CAD 18407 18507 19111
CHF 32504 32534 33409
CNY 0 3660.9 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30178 30208 31231
GBP 34651 34701 35822
HKD 0 3390 0
JPY 170.41 170.91 177.95
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14882 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19943 20073 20794
THB 0 753.5 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14600000 14600000 14800000
SBJ 14000000 14000000 14800000
Cập nhật: 15/10/2025 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,176 26,226 26,369
USD20 26,176 26,226 26,369
USD1 26,176 26,226 26,369
AUD 16,870 16,970 18,078
EUR 30,359 30,359 31,671
CAD 18,360 18,460 19,772
SGD 20,033 20,183 21,190
JPY 171.13 172.63 177.23
GBP 34,780 34,930 35,701
XAU 14,598,000 0 14,802,000
CNY 0 3,458 0
THB 0 792 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/10/2025 23:45