Cơ chế nào để tháo gỡ khó khăn cho các dự án nhiệt điện của PVN?

15:31 | 05/07/2019

1,871 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Theo đại diện PVN, Nhà máy nhiệt điện Thái Bình 2 và dự án Nhà máy nhiệt điện Sông Hậu 1 đang được nỗ lực đẩy nhanh tiến độ để sớm đưa vào hoàn thành, phát điện.
co che nao de thao go kho khan cho cac du an nhiet dien cua pvn
Dự án Nhà máy nhiệt điện Thái Bình 2. (Ảnh: Đức Duy/Vietnam+)

Ngày 4/7, tại Hà Nội, Tập đoàn dầu khí quốc gia Việt Nam (PVN) đã có một số thông tin về những vướng mắc dẫn đến chậm tiến độ của 3 dự án nhiệt điện thuộc diện cấp bách của tập đoàn này là dự án Nhà máy nhiệt điện Thái Bình 2 (1.200MW), dự án Nhà máy nhiệt điện Long Phú 1 (1.200 MW) và dự án Nhà máy nhiệt điện Sông Hậu 1 (1.200 MW).

Đại diện Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN) cho biết, ngoài khó khăn khách quan của dự án Nhà máy nhiệt điện Long Phú 1 do phía nhà thầu Power Machines (PM) bị cấm vận bởi Chính phủ Mỹ (26/01/2018) nên công tác mua sắm hàng hóa, thiết bị nhập khẩu và thu xếp vốn cho dự án thuộc phạm vi công việc của PM đã bị ảnh hưởng nghiêm trọng.

Trong khi đó, hai dự án còn lại là Nhà máy nhiệt điện Thái Bình 2 và dự án Nhà máy nhiệt điện Sông Hậu 1 đang được nỗ lực đẩy nhanh tiến độ để sớm đưa vào hoàn thành, phát điện.

Cụ thể, với Nhà máy nhiệt điện Thái Bình 2, đến nay đã hoàn thành khoảng 85%, trong đó hầu hết các hạng mục xây dựng chính của dự án đều đã hoàn thành cơ bản và đang vào giai đoạn hoàn thiện. Theo tiến độ dự kiến hoàn thành tổ máy 1 vào tháng 6/2020 và tổ máy 2 vào tháng 10/2020.

Tuy nhiên, theo đại diện PVN, hiện vẫn còn một số nguyên nhân, vướng mắc dẫn đến dự án có nguy cơ tiếp tục bị chậm tiến độ, trong đó có việc thiếu hụt nguồn vốn vay do không được Bộ Tài chính cho giải ngân hơn 327/937 triệu USD vốn vay nước ngoài đã được Chính phủ bảo lãnh và các Ngân hàng thương mại trong và ngoài nước chưa cho vay, do đó trước mắt cần phải sử dụng vốn chủ sở hữu để giải ngân mới đáp ứng mục tiêu phát điện.

Thông tin thêm, ông Nguyễn Huy Vượng,Trưởng Ban điện của PVN cho biết, việc đảm bảo than lâu dài cho Nhà máy nhiệt điện Thái Bình 2 là vấn đề cần được quan tâm, đảm bảo, bởi đây là dự án sử dụng nguồn than trong nước.

Về lâu dài sau khi đạt mục tiêu phát điện thì dự án Thái Bình 2 vẫn còn một số vấn đề, như sau khi vận hành thì việc cung cấp than (hiện Nhà máy nhiệt điện Thái Bình 2 sử dụng than nội) nên phía PVN mong muốn tập đoàn Tha và Khoáng sản Việt Nam (TKV) là đơn vị được chỉ định cung cấp than có giải pháp đảm bảo cung cấp than lâu dài cho nhà máy này.

Bên cạnh đó, phía PVN đề xuất khi dự án hoàn thành sẽ được Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) tăng khả năng huy động cao cho nhà máy để bù đắp các khoản đầu tư trong quá khứ của PVN.

Đối với dự án Nhà máy nhiệt điện Sông Hậu 1, có tổng mức đầu tư dự án sau thuế là 43.043 tỷ VNĐ. Đây là 1 trong 3 dự án có tiến độ khả quan nhất trong 3 dự án kể trên của PVN nhưng so với tiến độ ban đầu (hoàn thành vào năm 2012) cũng đang có bị chậm.

Đại diện PVN cho hay, đến nay, tiến độ tổng thể của Nhà máy nhiệt điện Sông Hậu 1 đạt khoảng 73%, trong đó công tác thiết kế đạt 98%, công tác mua sắm đạt 94,5%, công tác thi công đạt 69,4%.

“Mục tiêu điều hành trong năm 2019 là hoàn thành việc thi công xây dựng của hầu hết các hạng mục trong nhà máy, tiến hành chạy thử một số hệ thống thiết bị như hệ thống nước khử khoáng, hệ thống dầu, các thiết bị điện,” ông Vượng cho hay.

Trong những khó khăn mà dự án Nhà máy nhiệt điện Sông Hậu 1 đang gặp phải có vấn đề liên quan đến cơ chế (2414) được Chính phủ cho phép thực hiện theo hình thức hợp đồng điều chỉnh giá cho phần xây dựng, lắp đặt, gia công chế tạo và tiến độ thi công đường dây 500kV Sông Hậu - Đức Hòa do Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) làm chủ đầu tư đang chậm so với kế hoạch đề ra…

Tập đoàn Dầu khi Việt Nam (PVN) cho biết, doanh nghiệp đã kiến nghị lên Chính phủ và các bộ ngành chức năng những giải pháp tháo gỡ cho từng dự án. Trong đó, đối với Dự án Nhà máy nhiệt điện Thái Bình 2, PVN kiến nghị, trong khi nguồn vốn vay bổ sung chưa thu xếp được thì chấp thuận chủ trương cho PVN được dùng nguồn vốn chủ sở hữu giải ngân cho dự án với điều kiện không vượt tổng mức đầu tư điều chỉnh và PVN sẽ chịu trách nhiệm về mặt kỹ thuật đảm bảo nhà máy vận hành và phát điện. Khi thu xếp được nguồn vốn vay bổ sung sẽ hoàn trả lại phần vốn chủ sở hữu sử dụng vượt tỷ lệ.

PVN cũng kiến nghị Bộ Công Thương và Uỷ ban quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp sớm có văn bản báo cáo Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương cho PVN được dùng nguồn vốn chủ sở hữu giải ngân cho dự án với điều kiện không vượt tổng mức đầu tư điều chỉnh, đồng thời PVN sẽ chịu trách nhiệm về mặt kỹ thuật đảm bảo nhà máy vận hành và phát điện. Khi thu xếp được nguồn vốn vay bổ sung sẽ hoàn trả lại phần vốn chủ sở hữu sử dụng vượt tỷ lệ.

Trong khi đó, liên quan đến dự án Nhà máy nhiệt điện Sông Hậu 1, PVN kiến nghị Bộ Công Thương chỉ đạo EVN tập trung đẩy nhanh việc thi công đường dây 500kV Sông Hậu - Đức Hoà để đồng bộ với tiến độ hoàn thành Sân phân phối 500kV và chương trình chạy thử của dự án Nhà máy nhiệt điện Sông Hậu 1 (kế hoạch lùi lại từ tháng 6/2019 sáng tháng 11/2019).

Theo Vietnamplus.vn

co che nao de thao go kho khan cho cac du an nhiet dien cua pvnPVN tổ chức Hội nghị công tác Truyền thông và Văn hóa doanh nghiệp
co che nao de thao go kho khan cho cac du an nhiet dien cua pvn[PetrotimesTV] Tập đoàn Dầu khí Việt Nam: Công bố quyết định bổ nhiệm Thành viên Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc
co che nao de thao go kho khan cho cac du an nhiet dien cua pvnCổ phiếu Dầu khí giao dịch tích cực khi PVN bổ nhiệm Tổng Giám đốc mới

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,500 119,500
AVPL/SJC HCM 117,500 119,500
AVPL/SJC ĐN 117,500 119,500
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 11,130
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 11,120
Cập nhật: 01/07/2025 03:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.800 116.300
TPHCM - SJC 117.500 119.500
Hà Nội - PNJ 113.800 116.300
Hà Nội - SJC 117.500 119.500
Đà Nẵng - PNJ 113.800 116.300
Đà Nẵng - SJC 117.500 119.500
Miền Tây - PNJ 113.800 116.300
Miền Tây - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.800 116.300
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.800
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.800 116.300
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.800 116.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.890 115.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.180 114.680
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.950 114.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.280 86.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.220 67.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.700 48.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.400 105.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.110 70.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.730 75.230
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.190 78.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.960 43.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.770 38.270
Cập nhật: 01/07/2025 03:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,795
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,795
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,750 11,950
Miếng SJC Nghệ An 11,750 11,950
Miếng SJC Hà Nội 11,750 11,950
Cập nhật: 01/07/2025 03:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16511 16779 17355
CAD 18557 18834 19451
CHF 32094 32476 33117
CNY 0 3570 3690
EUR 29970 30243 31274
GBP 34955 35348 36281
HKD 0 3196 3399
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15510 16100
SGD 19938 20221 20747
THB 719 782 835
USD (1,2) 25853 0 0
USD (5,10,20) 25893 0 0
USD (50,100) 25921 25955 26300
Cập nhật: 01/07/2025 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,393 35,489 36,382
HKD 3,265 3,275 3,374
CHF 32,304 32,405 33,220
JPY 177.98 178.3 185.82
THB 766.14 775.6 829.8
AUD 16,817 16,878 17,346
CAD 18,797 18,857 19,408
SGD 20,105 20,168 20,845
SEK - 2,712 2,806
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,035 4,173
NOK - 2,551 2,642
CNY - 3,594 3,691
RUB - - -
NZD 15,523 15,667 16,123
KRW 17.86 18.62 20.1
EUR 30,185 30,209 31,436
TWD 807.36 - 977.43
MYR 5,790.69 - 6,533.62
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,043 88,336
XAU - - -
Cập nhật: 01/07/2025 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,910 25,910 26,250
EUR 29,949 30,069 31,193
GBP 35,129 35,270 36,266
HKD 3,257 3,270 3,375
CHF 32,037 32,166 33,098
JPY 176.68 177.39 184.77
AUD 16,699 16,766 17,301
SGD 20,094 20,175 20,727
THB 779 782 817
CAD 18,730 18,805 19,333
NZD 15,562 16,070
KRW 18.37 20.24
Cập nhật: 01/07/2025 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25935 25935 26295
AUD 16680 16780 17350
CAD 18734 18834 19391
CHF 32330 32360 33246
CNY 0 3609.8 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30249 30349 31124
GBP 35251 35301 36412
HKD 0 3330 0
JPY 177.49 178.49 185
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15618 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20093 20223 20956
THB 0 748 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 11950000
XBJ 10000000 10000000 11950000
Cập nhật: 01/07/2025 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,930 25,980 26,260
USD20 25,930 25,980 26,260
USD1 25,930 25,980 26,260
AUD 16,767 16,917 17,982
EUR 30,313 30,463 31,639
CAD 18,694 18,794 20,110
SGD 20,177 20,327 20,804
JPY 178.05 179.55 184.2
GBP 35,352 35,502 36,625
XAU 11,748,000 0 11,952,000
CNY 0 3,493 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 01/07/2025 03:45