Chứng khoán Việt Nam có thể chịu ảnh hưởng từ bầu cử Tổng thống Mỹ

03:29 | 14/01/2020

376 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
KBSV cho rằng kỳ bầu cử năm nay là một trong những yếu tố tác động lớn đến kịch bản tăng trưởng của thị trường chứng khoán trong nước.

Báo cáo chiến lược của Công ty cổ phần Chứng khoán KB Việt Nam (KBSV) dự báo chứng khoán năm nay sẽ diễn biến tích cực hơn. Nguyên nhân bắt nguồn từ chiến tranh thương mại Mỹ - Trung, rủi ro lớn nhất tác động đến thị trường giai đoạn 2018-2019, có thể hạ nhiệt khi nước Mỹ dồn sự tập trung vào kỳ bầu cử Tổng thống đầu tháng 11.

"Trong giai đoạn chạy đua bầu cử, Tổng thống Trump nhiều khả năng sẽ hạ giọng trong căng thẳng thương mại. Lịch sử cho thấy các tổng thống đương nhiệm trước đó chưa bao giờ thất bại trong việc tái đắc cử, trừ khi suy thoái kinh tế xảy ra trong nhiệm kỳ của họ. Nếu đảng Cộng hòa giành thắng lợi, thị trường có thể cho phản ứng ban đầu khá tích cực khi ông Trump thường lấy chứng khoán như thước đo hiệu quả", nhóm phân tích của KBSV nhận định. Điều này được thể hiện qua việc chỉ số S&P 500 tăng hơn 43% tính từ lúc ông Trump nhậm chức đến nay.

Chứng khoán Việt Nam có thể chịu ảnh hưởng từ bầu cử Tổng thống Mỹ
Cử tri Mỹ tại một điểm bỏ phiếu trong kỳ bầu cử năm 2016. Ảnh: Reuters.

Trong bối cảnh sức ảnh hưởng của cuộc luận tội không đáng kể và kinh tế Mỹ vẫn tăng trưởng tốt, ông Trump đang đứng trước khả năng trở thành Tổng thống thứ 14 phục vụ hai nhiệm kỳ. Tuy nhiên, xét về dài hạn trong trường hợp này, đây là dấu hiệu kém tích cực cho thương mại Việt Nam, nhất là trong tình thế bị Mỹ đưa vào tầm ngắm về khả năng thao túng tiền tệ.

Việt Nam đang giữ mối quan hệ tốt với Mỹ, nhưng việc thâm hụt thương mại gia tăng mang đến rủi ro chịu thêm thuế quan đối với một số mặt hàng mới. Ông Trump từng công khai chỉ trích Việt Nam nên đây có thể là một quân bài tiềm năng trong đợt tranh cử này. Nếu xảy ra, thị trường chứng khoán trong nước có thể chao đảo và diễn biến sai lệch với nhận định VN-Index tăng tối thiếu 10%, theo KBSV.

Đồng tình quan điểm này, báo cáo chiến lược của Công ty cổ phần Chứng khoán Rồng Việt (VDSC) cho rằng, thị trường chứng khoán Việt Nam rất nhạy cảm và bị chi phối đáng kể bởi những bất ổn bên ngoài từ cuối năm 2018. Việc luận tội Tổng thống Trump và bầu cử nhiệm kỳ mới "sẽ mang đến những cú sốc cho thị trường" khi S&P 500 đã liên tục lập đỉnh.

Theo VNE

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,300 121,300
AVPL/SJC HCM 119,300 121,300
AVPL/SJC ĐN 119,300 121,300
Nguyên liệu 9999 - HN 11,380 11,560
Nguyên liệu 999 - HN 11,370 11,550
Cập nhật: 04/05/2025 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.000 116.000
TPHCM - SJC 118.500 121.300
Hà Nội - PNJ 112.000 116.000
Hà Nội - SJC 118.500 121.300
Đà Nẵng - PNJ 112.000 116.000
Đà Nẵng - SJC 118.500 121.300
Miền Tây - PNJ 112.000 116.000
Miền Tây - SJC 118.500 121.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.000 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 121.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 121.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.000 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.000 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.000 114.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.890 114.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.180 113.680
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.960 113.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.530 86.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.630 67.130
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.280 47.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.480 104.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.500 70.000
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.080 74.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.510 78.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.590 43.090
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.440 37.940
Cập nhật: 04/05/2025 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,220 11,740
Trang sức 99.9 11,210 11,730
NL 99.99 11,220
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,220
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 11,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 11,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 11,750
Miếng SJC Thái Bình 11,800 12,100
Miếng SJC Nghệ An 11,800 12,100
Miếng SJC Hà Nội 11,800 12,100
Cập nhật: 04/05/2025 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16147 16414 16989
CAD 18249 18525 19144
CHF 30848 31225 31876
CNY 0 3358 3600
EUR 28969 29238 30269
GBP 34033 34423 35366
HKD 0 3221 3424
JPY 175 179 185
KRW 0 0 19
NZD 0 15183 15773
SGD 19321 19601 20131
THB 694 757 810
USD (1,2) 25744 0 0
USD (5,10,20) 25783 0 0
USD (50,100) 25811 25845 26190
Cập nhật: 04/05/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 34,390 34,483 35,413
HKD 3,289 3,299 3,399
CHF 31,095 31,191 32,064
JPY 178.74 179.06 187.04
THB 742.99 752.17 804.51
AUD 16,458 16,518 16,970
CAD 18,515 18,574 19,078
SGD 19,526 19,587 20,206
SEK - 2,661 2,753
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,899 4,034
NOK - 2,465 2,551
CNY - 3,535 3,631
RUB - - -
NZD 15,167 15,308 15,752
KRW 16.79 17.5 18.8
EUR 29,152 29,175 30,417
TWD 727.19 - 880.35
MYR 5,616.82 - 6,337.58
SAR - 6,809.34 7,167.29
KWD - 82,536 87,774
XAU - - -
Cập nhật: 04/05/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,810 25,820 26,160
EUR 29,049 29,166 30,278
GBP 34,271 34,409 35,385
HKD 3,284 3,297 3,404
CHF 31,057 31,182 32,088
JPY 178.38 179.10 186.56
AUD 16,381 16,447 16,978
SGD 19,500 19,578 20,111
THB 759 762 795
CAD 18,457 18,531 19,048
NZD 15,245 15,755
KRW 17.26 19.01
Cập nhật: 04/05/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25900 25900 26200
AUD 16213 16313 16981
CAD 18322 18422 19077
CHF 31082 31112 31998
CNY 0 3539.5 0
CZK 0 1140 0
DKK 0 3965 0
EUR 29140 29240 30113
GBP 34323 34373 35483
HKD 0 3358 0
JPY 176.15 177.15 186.18
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6161 0
NOK 0 2507 0
NZD 0 15285 0
PHP 0 434 0
SEK 0 2711 0
SGD 19470 19600 20333
THB 0 723.1 0
TWD 0 796 0
XAU 11900000 11900000 12130000
XBJ 10500000 10500000 12130000
Cập nhật: 04/05/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,820 25,870 26,203
USD20 25,820 25,870 26,203
USD1 25,820 25,870 26,203
AUD 16,367 16,517 17,588
EUR 29,308 29,458 30,633
CAD 18,380 18,480 19,796
SGD 19,550 19,700 20,178
JPY 179.17 180.67 185.32
GBP 34,437 34,587 35,385
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,425 0
THB 0 759 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 04/05/2025 21:00