Chứng khoán phái sinh tăng nhanh sau hai năm ra mắt

08:28 | 12/08/2019

174 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thị trường phái sinh thường xuất hiện giao dịch đột biến khi thị trường cơ sở giảm mạnh.

Theo thống kê của Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX), trong 2 năm qua đã có hơn 36 triệu hợp đồng tương lai được giao dịch. Riêng trong 7 tháng đầu năm nay, khối lượng giao dịch hợp đồng tương lai chỉ số VN30 xấp xỉ 100.000 hợp đồng mỗi phiên, gấp 1,27 lần so với năm 2018 và gần 10 lần so với năm 2017. Nếu so sánh với thị trường Thái Lan, mức giao dịch này tương đương khoảng 70% giao dịch bình quân của hợp đồng tương lai chỉ số SET50.

Đến nay, thị trường vận hành với 7 sản phẩm hợp đồng tương lai theo thông lệ quốc tế, gồm 4 hợp đồng tương lai chỉ số cổ phiếu VN30 và 3 hợp đồng tương lai trái phiếu chính phủ kỳ hạn 5 năm.

Khối lượng hợp đồng mở (OI) đã tăng 2,7 lần từ 8.077 hợp đồng cuối năm 2017 lên 20.494 hợp đồng ngày 31/7/2019. Trong các giai đoạn thị trường cơ sở giảm mạnh, giao dịch trên thị trường phái sinh trở nên sôi động, ví dụ phiên giao dịch ngày 23/5/2019 khối lượng OI đạt mức kỷ lục gần 40.000 hợp đồng (gấp 1,85 lần so với cuối năm 2018 và gần 5 lần so với cuối năm 2017).

Số lượng tài khoản giao dịch phái sinh cũng liên tục tăng từ ngày đầu vận hành thị trường. Đến cuối tháng 7/2019, đã có 78.445 tài khoản giao dịch phái sinh được mở, gần gấp đôi so với cùng kỳ năm ngoái. Hệ thống thành viên giao dịch và bù trừ của đến nay đã có 14 công ty chứng khoán.

Tuy nhiên, xét về tỷ trọng giao dịch, nhà đầu tư cá nhân trong nước vẫn chiếm vai trò chính với 91% khối lượng giao dịch toàn thị trường, dù con số này đã giảm so với mức 99% cuối năm 2018. Giao dịch của nhà đầu tư tổ chức trong nước (bao gồm tự doanh) chỉ chiếm một phần rất nhỏ, với 1,54%. Còn nhà đầu tư nước ngoài chiếm 0,58% tổng khối lượng giao dịch toàn thị trường.

Đối với sản phẩm hợp đồng tương lai trái phiếu chính phủ kỳ hạn 5 năm, các giao dịch đều được thực hiện bởi các nhà đầu tư tổ chức là các ngân hàng, giao dịch tự doanh của các công ty chứng khoán chỉ chiếm 10% khối lượng giao dịch.

Trong năm 2019, HNX cho biết sẽ tiếp tục nghiên cứu xây dựng hợp đồng tương lai trên chỉ số VNX200 và trong thời gian tới dự kiến sẽ tiếp tục nghiên cứu các sản phẩm phái sinh mới là hợp đồng quyền chọn trên chỉ số cổ phiếu, hợp đồng tương lai trên cổ phiếu đơn lẻ (SSF), và hợp đồng quyền chọn trên cổ phiếu đơn lẻ (SSO).

Theo VNE

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,950 ▲100K 69,500 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 68,850 ▲100K 69,400 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,885 ▲50K 7,040 ▲50K
Trang sức 99.9 6,875 ▲50K 7,030 ▲50K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NL 99.99 6,880 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,880 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 17:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,728.49 15,887.36 16,397.67
CAD 17,838.70 18,018.89 18,597.66
CHF 26,804.54 27,075.29 27,944.96
CNY 3,362.31 3,396.27 3,505.89
DKK - 3,514.56 3,649.29
EUR 26,020.03 26,282.86 27,447.78
GBP 30,490.41 30,798.39 31,787.64
HKD 3,088.58 3,119.77 3,219.98
INR - 296.75 308.63
JPY 158.93 160.54 168.22
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,424.52 83,642.95
MYR - 5,198.02 5,311.59
NOK - 2,236.06 2,331.08
RUB - 255.72 283.10
SAR - 6,594.46 6,858.36
SEK - 2,266.43 2,362.75
SGD 17,918.05 18,099.04 18,680.38
THB 601.86 668.73 694.37
USD 24,600.00 24,630.00 24,970.00
Cập nhật: 29/03/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,908 16,008 16,458
CAD 18,063 18,163 18,713
CHF 27,064 27,169 27,969
CNY - 3,396 3,506
DKK - 3,535 3,665
EUR #26,274 26,309 27,569
GBP 30,935 30,985 31,945
HKD 3,096 3,111 3,246
JPY 160.61 160.61 168.56
KRW 16.62 17.42 20.22
LAK - 0.88 1.24
NOK - 2,245 2,325
NZD 14,570 14,620 15,137
SEK - 2,266 2,376
SGD 17,938 18,038 18,638
THB 628.83 673.17 696.83
USD #24,570 24,650 24,990
Cập nhật: 29/03/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24612 24662 25002
AUD 15963 16013 16415
CAD 18109 18159 18560
CHF 27305 27355 27767
CNY 0 3399.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26480 26530 27037
GBP 31120 31170 31630
HKD 0 3115 0
JPY 161.92 162.42 166.95
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14609 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18235 18235 18596
THB 0 642.4 0
TWD 0 777 0
XAU 7910000 7910000 8060000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 17:00