Chứng khoán ngày 2/1: Chờ đợi bùng nổ

07:02 | 02/01/2020

369 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Dòng vốn ngoại trở lại sau đợt nghỉ lễ được giới quan sát kỳ vọng hình thành cú hích, giúp thị trường bước vào nhịp tăng điểm mới.

Thị trường chứng khoán chốt phiên giao dịch cuối năm trong sắc đỏ. Hoạt động chốt NAV diễn ra không quá mạnh khi phần lớn quỹ đầu tư đã cơ cấu lại danh mục từ giữa tháng 12 giúp chỉ số giữ được mốc 960 điểm.

Áp lực bán có dấu hiệu gia tăng vào những phút cuối, trong khi bên mua vẫn rất thận trọng gom hàng khiến thanh khoản thấp. Khớp lệnh trên sàn TP HCM chỉ đạt hơn 2.200 tỷ đồng, thấp nhất trong vòng 3 tháng trở lại đây.

Phiên cuối năm được giới quan sát nhận định là giai đoạn cuối của chu kỳ giảm giá, kéo dài từ sau khi chỉ số lập đỉnh 1.025 điểm vào đầu tháng 11. VN-Index đã bắt đầu phục hồi một cách chậm rãi nhưng dòng tiền không vào mạnh nên xu hướng đi lên chưa thực sự ổn định.

Bà Bùi Thị Thao Ly, Trưởng bộ phận phân tích Công ty cổ phần Chứng khoán Phú Hưng (PHS) cho rằng chỉ số đang ở vùng giải ngân lý tưởng. P/E thị trường hiện nay khoảng 15 lần, kém hơn các nước trong khu vực nên khả năng xuyên thủng các vùng cận dưới như 900 hay 930 điểm đều khó xảy ra.

"Thị trường có thể chinh phục lại ngưỡng 980 điểm trong ngắn hạn, sau đó đi dần lên những nấc cao hơn khi các vấn đề hiện hữu như dòng vốn nước ngoài, triển vọng nâng hạng, kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp đầu ngành... xoay chuyển theo hướng tích cực", bà Ly nhận định.

Theo chu kỳ thông thường, chỉ số tăng trưởng tốt trong quý I trước khi xác nhận xu hướng rõ ràng sau mùa đại hội cổ đông thường niên. Trong bản tin trước giờ giao dịch hôm nay, hầu hết công ty chứng khoán đều bày tỏ kỳ vọng thị trường bùng nổ nhờ sự trở lại của dòng vốn ngoại sau giai đoạn "ngủ đông". Khả năng lớn phiên đầu năm sẽ giằng co trong biên độ quen thuộc suốt hai tháng qua là 950-970 điểm.

Nhóm phân tích Công ty cổ phần Chứng khoán Bảo Việt (BVSC) dự báo nhóm cổ phiếu vốn hoá lớn sẽ hút mạnh dòng tiền mới vào thị trường. Đây là nhóm còn nhiều tiềm năng tăng trưởng về giá, nên các nhịp điều chỉnh tại đây trong nửa đầu tháng 1 có thể là cơ hội để nhà đầu tư mua vào.

"Để bước vào nhịp tăng điểm rõ hơn với đích đến là 985 +/- 3 điểm, chỉ số cần sớm bứt qua vùng kháng cực 968-972 điểm", chuyên gia của BVSC nhận định.

Theo VNE

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,300 ▼1000K 120,300 ▼1000K
AVPL/SJC HCM 118,300 ▼1000K 120,300 ▼1000K
AVPL/SJC ĐN 118,300 ▼1000K 120,300 ▼1000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,230 ▼150K 11,410 ▼150K
Nguyên liệu 999 - HN 11,220 ▼150K 11,400 ▼150K
Cập nhật: 05/05/2025 12:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.500 ▲500K 115.400 ▼600K
TPHCM - SJC 118.300 ▼200K 120.300 ▼1000K
Hà Nội - PNJ 112.500 ▲500K 115.400 ▼600K
Hà Nội - SJC 118.300 ▼200K 120.300 ▼1000K
Đà Nẵng - PNJ 112.500 ▲500K 115.400 ▼600K
Đà Nẵng - SJC 118.300 ▼200K 120.300 ▼1000K
Miền Tây - PNJ 112.500 ▲500K 115.400 ▼600K
Miền Tây - SJC 118.300 ▼200K 120.300 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.500 ▲500K 115.400 ▼600K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.300 ▼200K 120.300 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.300 ▼200K 120.300 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.500 ▲500K 115.400 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.500 ▲500K 115.400 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.500 ▲500K 115.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.390 ▲500K 114.890 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.680 ▲500K 114.180 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.450 ▲490K 113.950 ▲490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.900 ▲370K 86.400 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.930 ▲300K 67.430 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.490 ▲210K 47.990 ▲210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.940 ▲460K 105.440 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.800 ▲300K 70.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.400 ▲320K 74.900 ▲320K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.850 ▲340K 78.350 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.780 ▲190K 43.280 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.600 ▲160K 38.100 ▲160K
Cập nhật: 05/05/2025 12:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,010 ▼210K 11,590 ▼150K
Trang sức 99.9 11,000 ▼210K 11,580 ▼150K
NL 99.99 10,900 ▼320K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,900 ▼320K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,300 ▼150K 11,600 ▼150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,300 ▼150K 11,600 ▼150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,300 ▼150K 11,600 ▼150K
Miếng SJC Thái Bình 11,830 ▲30K 12,030 ▼70K
Miếng SJC Nghệ An 11,830 ▲30K 12,030 ▼70K
Miếng SJC Hà Nội 11,830 ▲30K 12,030 ▼70K
Cập nhật: 05/05/2025 12:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16274 16542 17121
CAD 18296 18572 19187
CHF 30896 31273 31931
CNY 0 3358 3600
EUR 28819 29088 30117
GBP 33735 34124 35053
HKD 0 3221 3423
JPY 173 177 183
KRW 0 0 19
NZD 0 15211 15802
SGD 19574 19855 20372
THB 703 766 819
USD (1,2) 25717 0 0
USD (5,10,20) 25756 0 0
USD (50,100) 25784 25818 26160
Cập nhật: 05/05/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 34,087 34,179 35,083
HKD 3,292 3,302 3,403
CHF 31,106 31,203 32,083
JPY 176.56 176.87 184.81
THB 752.01 761.3 814.53
AUD 16,568 16,628 17,080
CAD 18,566 18,626 19,132
SGD 19,771 19,832 20,450
SEK - 2,655 2,749
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,881 4,015
NOK - 2,453 2,539
CNY - 3,535 3,631
RUB - - -
NZD 15,197 15,338 15,789
KRW 17.23 - 19.31
EUR 29,001 29,024 30,267
TWD 792.21 - 959.39
MYR 5,788.08 - 6,534.21
SAR - 6,811.34 7,169.58
KWD - 82,501 87,736
XAU - - -
Cập nhật: 05/05/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,810 25,820 26,160
EUR 28,855 28,971 30,080
GBP 33,900 34,036 35,007
HKD 3,287 3,300 3,407
CHF 30,990 31,114 32,018
JPY 175.61 176.32 183.58
AUD 16,455 16,521 17,052
SGD 19,715 19,794 20,335
THB 768 771 805
CAD 18,490 18,564 19,083
NZD 15,257 15,767
KRW 17.73 19.58
Cập nhật: 05/05/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25830 25830 26161
AUD 16439 16539 17102
CAD 18462 18562 19120
CHF 31130 31160 32053
CNY 0 3537.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 29081 29181 29962
GBP 34011 34061 35179
HKD 0 3355 0
JPY 176.52 177.52 184.04
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15313 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19700 19830 20551
THB 0 731.1 0
TWD 0 845 0
XAU 11780000 11780000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 05/05/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,790 25,840 26,180
USD20 25,790 25,840 26,180
USD1 25,790 25,840 26,180
AUD 16,473 16,623 17,695
EUR 29,123 29,273 30,446
CAD 18,397 18,497 19,818
SGD 19,774 19,924 20,401
JPY 176.98 178.48 183.12
GBP 34,088 34,238 35,030
XAU 11,778,000 0 11,982,000
CNY 0 3,420 0
THB 0 767 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/05/2025 12:45