Chứng khoán ngày 2/1: Chờ đợi bùng nổ

07:02 | 02/01/2020

368 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Dòng vốn ngoại trở lại sau đợt nghỉ lễ được giới quan sát kỳ vọng hình thành cú hích, giúp thị trường bước vào nhịp tăng điểm mới.

Thị trường chứng khoán chốt phiên giao dịch cuối năm trong sắc đỏ. Hoạt động chốt NAV diễn ra không quá mạnh khi phần lớn quỹ đầu tư đã cơ cấu lại danh mục từ giữa tháng 12 giúp chỉ số giữ được mốc 960 điểm.

Áp lực bán có dấu hiệu gia tăng vào những phút cuối, trong khi bên mua vẫn rất thận trọng gom hàng khiến thanh khoản thấp. Khớp lệnh trên sàn TP HCM chỉ đạt hơn 2.200 tỷ đồng, thấp nhất trong vòng 3 tháng trở lại đây.

Phiên cuối năm được giới quan sát nhận định là giai đoạn cuối của chu kỳ giảm giá, kéo dài từ sau khi chỉ số lập đỉnh 1.025 điểm vào đầu tháng 11. VN-Index đã bắt đầu phục hồi một cách chậm rãi nhưng dòng tiền không vào mạnh nên xu hướng đi lên chưa thực sự ổn định.

Bà Bùi Thị Thao Ly, Trưởng bộ phận phân tích Công ty cổ phần Chứng khoán Phú Hưng (PHS) cho rằng chỉ số đang ở vùng giải ngân lý tưởng. P/E thị trường hiện nay khoảng 15 lần, kém hơn các nước trong khu vực nên khả năng xuyên thủng các vùng cận dưới như 900 hay 930 điểm đều khó xảy ra.

"Thị trường có thể chinh phục lại ngưỡng 980 điểm trong ngắn hạn, sau đó đi dần lên những nấc cao hơn khi các vấn đề hiện hữu như dòng vốn nước ngoài, triển vọng nâng hạng, kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp đầu ngành... xoay chuyển theo hướng tích cực", bà Ly nhận định.

Theo chu kỳ thông thường, chỉ số tăng trưởng tốt trong quý I trước khi xác nhận xu hướng rõ ràng sau mùa đại hội cổ đông thường niên. Trong bản tin trước giờ giao dịch hôm nay, hầu hết công ty chứng khoán đều bày tỏ kỳ vọng thị trường bùng nổ nhờ sự trở lại của dòng vốn ngoại sau giai đoạn "ngủ đông". Khả năng lớn phiên đầu năm sẽ giằng co trong biên độ quen thuộc suốt hai tháng qua là 950-970 điểm.

Nhóm phân tích Công ty cổ phần Chứng khoán Bảo Việt (BVSC) dự báo nhóm cổ phiếu vốn hoá lớn sẽ hút mạnh dòng tiền mới vào thị trường. Đây là nhóm còn nhiều tiềm năng tăng trưởng về giá, nên các nhịp điều chỉnh tại đây trong nửa đầu tháng 1 có thể là cơ hội để nhà đầu tư mua vào.

"Để bước vào nhịp tăng điểm rõ hơn với đích đến là 985 +/- 3 điểm, chỉ số cần sớm bứt qua vùng kháng cực 968-972 điểm", chuyên gia của BVSC nhận định.

Theo VNE

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 06:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 06:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 06:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 06:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 06:45