Chứng khoán ngày 12/1: Hé lộ những cổ phiếu có thể mua khi VN-Index điều chỉnh

09:27 | 12/01/2023

233 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Việc giải ngân chỉ nên cân nhắc khi VN-Index lùi về vùng 1.030-1.040 điểm với những nhóm cổ phiếu ưu tiên là đầu tư công, hàng không, ngân hàng quốc doanh, năng lượng.

Chờ đợi những phiên rung lắc mạnh để có thể giải ngân

Công ty Chứng khoán Vietcombank (VCBS)

Về góc nhìn kỹ thuật, VN-Index kết phiên, tạo mẫu hình nền inverted hammer cho thấy vùng điểm 1.060 vẫn đang là kháng cự mạnh của thị trường. Thêm vào đó, tại khung đồ thị giờ, chỉ báo MACD và RSI đã tạo đỉnh và cho phân kỳ âm cho thấy rủi ro của thị trường trong ngắn hạn đã tăng lên đáng kể và áp lực bán mạnh có thể quay trở lại bất ngờ.

Hé lộ những cổ phiếu có thể mua khi VN-Index điều chỉnh - 1
Đồ thị kỹ thuật VN-Index (Ảnh chụp màn hình).

Trước diễn biến tâm lý e dè của nhà đầu tư trước kỳ nghỉ Tết Nguyên đán, VN-Index khả năng cao sẽ tiếp tục diễn biến sideway quanh biên độ từ 1.030-1.060 điểm. Các nhà đầu tư tiếp tục kiên nhẫn chưa gia tăng tỷ trọng cổ phiếu mà chờ đợi những phiên rung lắc mạnh để có thể giải ngân ở vùng giá có mức chiết khấu tốt hơn.

Vùng giải ngân tiềm năng là 1.030-1.040 điểm

Công ty Chứng khoán Agribank (Agriseco)

Thị trường mở cửa khá tích cực vào phiên sáng 11/1 khi sắc xanh lan tỏa trên hầu hết các nhóm ngành lớn như ngân hàng, thép, chứng khoán, bất động sản, đầu tư công. Các hiệu ứng tin tức về kết quả kinh doanh quý IV của một số doanh nghiệp nhóm VN30 tạo động lực đẩy VN-Index có thời điểm chạm mốc kháng cự 1.065 điểm. Tuy nhiên, áp lực chốt lời đã xuất hiện vào cuối phiên chiều kéo VN-Index lùi về gần tham chiếu và hình thành mẫu nến ngày Inverted Hammer.

Thanh khoản cả phiên vẫn chưa có sự cải thiện đáng kể, tâm lý chính vẫn khá thận trọng và tránh mua đuổi. Nỗ lực vượt vùng cản chưa thành công trong phiên hôm qua cho thấy VN-Index sẽ cần lùi về vùng hỗ trợ quanh MA10 - MA20 để tạo điểm mua tốt hơn cho nhà đầu tư.

Vùng giải ngân tiềm năng là 1.030-1.040 điểm và lưu ý hạ dần tỷ trọng nếu VN-Index tiến lên vùng 1.065-1.080 điểm trong các phiên sau. Nhóm cổ phiếu ưu tiên gồm đầu tư công, hàng không, ngân hàng quốc doanh, năng lượng.

Cơ hội vẫn đến ở các cổ phiếu đơn lẻ

Công ty Chứng khoán MB (MBS)

Thị trường tiếp tục đi ngang trong trạng thái "câu giờ", thanh khoản ở mức thấp khiến chỉ số VN-Index không thể bứt phá vùng cận trên vùng tích lũy ở ngưỡng 1.064 điểm. Điểm tích cực là độ rộng thị trường vẫn tích cực, bên cạnh đó khối ngoại vẫn duy trì mạch mua ròng sang tháng thứ 3 liên tiếp.

Dòng tiền có dấu hiệu sụt giảm ở nhóm ngân hàng nhưng các nhóm thay thế vai trò dẫn dắt thị trường như đầu tư công, bất động sản vừa và nhỏ lại không tác động nhiều đến chỉ số chung.

Cơ hội vẫn đến ở các cổ phiếu đơn lẻ, trong kịch bản chỉ số VN-Index vượt qua ngưỡng 1.064 điểm, thanh khoản thị trường sẽ tăng trở lại, nhà đầu tư có thể tăng tỷ trọng cổ phiếu.

Kỳ vọng thị trường sẽ sớm kết thúc giai đoạn đi ngang

Công ty Chứng khoán Yuanta Việt Nam (YSVN)

Thị trường có thể sẽ tiếp tục điều chỉnh trong phiên giao dịch kế tiếp và chỉ số VN-Index vẫn biến động trong vùng 1.047-1.062 điểm. Đồng thời, thị trường có dấu hiệu bước vào giai đoạn biến động mạnh theo chiều hướng tích cực nên kỳ vọng thị trường sẽ sớm kết thúc giai đoạn đi ngang hiện tại.

Điểm tích cực là dòng tiền liên tục luân chuyển giữa các nhóm cổ phiếu, nổi bật nhất là nhóm cổ phiếu hưởng lợi theo câu chuyện đầu tư công. Ngoài ra, chỉ báo tâm lý ngắn hạn vẫn tiếp tục trong vùng bi quan cho thấy các nhà đầu tư vẫn chưa sẵn sàng quay trở lại thị trường.

Xu hướng ngắn hạn của thị trường chung vẫn duy trì ở mức tăng nên các nhà đầu tư ngắn hạn có thể tiếp tục tận dụng nhịp điều chỉnh để gia tăng tỷ trọng cổ phiếu với tỷ trọng tối đa 50% danh mục và chưa nên sử dụng đòn bẩy cao trong giai đoạn này.

Lưu ý: Khuyến cáo từ các công ty chứng khoán trên đây chỉ mang tính chất tham khảo đối với nhà đầu tư. Các công ty chứng khoán cũng đã tuyên bố miễn trách nhiệm với các nhận định trên.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,770 11,340
Trang sức 99.9 10,760 11,330
NL 99.99 10,770
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,000 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 13:00