Chứng khoán 9/8: Áp lực rung lắc dự báo sẽ xuất hiện tại vùng kháng cự 1.260 điểm

07:31 | 09/08/2022

7,623 lượt xem
|
(PetroTimes) - Phiên giao dịch đầu tuần 8/8, thị trường diễn biến khá giằng co mặc dù vẫn duy trì sắc xanh. Nhóm cổ phiếu thép và dầu khí cùng nhóm thủy sản giao dịch bứt phá giúp củng cố đà tăng của thị trường. VN – Index chốt phiên tăng nhẹ hơn 4 điểm lên 1.256,75 điểm. Phiên hôm nay (9/8) được dự báo sẽ có áp lực chốt lời khi chỉ số kiểm nghiệm vùng kháng cự 1.260 điểm.

Phiên 8/8, nhóm cổ phiếu Dầu khí đồng loạt tăng mạnh: PVD tăng trần 6,82% và có phiên tăng trần thứ 2 liên tiếp; PGD tăng 4,22%; PVC tăng 3,95%; PET tăng 3,68%; PVS tăng 3,31%; BSR tăng 2,9%; OIL tăng 2,31%; CNG tăng 1,81%; GAS tăng 1,37%; POS tăng 1,54%; PVB tăng 1,3%;... Hai mã phân bón Dầu khí cũng tăng mạnh: DCM tăng 3,55%; DPM tăng 2,32%.

Nhóm cổ phiếu Dầu khí giao dịch tích cực trong phiên 8/8
Nhóm cổ phiếu Dầu khí giao dịch tích cực trong phiên 8/8

Thị trường chứng khoán mở cửa phiên 8/8 với sắc xanh chiếm ưu thế ngay từ đầu phiên giao dịch và diễn biến phân hóa trong suốt phiên cho thấy tâm lý giằng co của nhà đầu tư trước vùng kháng cự 1.260 điểm. Chốt phiên, VN-Index tăng 4,01 điểm lên 1.256,75 điểm. Khối lượng giao dịch đạt hơn 699,3 triệu đơn vị, tương ứng gần 15.800 tỷ đồng. Toàn sàn có 271 mã tăng giá, 189 mã giảm giá và 75 mã đứng giá.

Trên sàn HNX, HNX-Index tăng 1,43 điểm lên 301,33 điểm. Khối lượng giao dịch đạt hơn 96 triệu đơn vị, tương ứng hơn 1.935,5 tỷ đồng. Toàn sàn có 122 mã tăng giá, 87 mã giảm giá và 45 mã đứng giá. UPCoM tăng 1 điểm lên 92,32 điểm. Khối lượng giao dịch đạt hơn 48,2 triệu đơn vị, tương ứng hơn 830,7 tỷ đồng. Toàn sàn có 199 mã tăng giá, 92 mã giảm giá và 56 mã đứng giá.

Khối ngoại bán ròng trong phiên 8/8. Cụ thể, khối này bán ròng 99,24 tỷ đồng trên HoSE và 27,14 tỷ đồng trên UPCoM, trong khi chỉ mua ròng 37,12 tỷ đồng trên HNX.

Công ty CP Chứng khoán Bản Việt (VCSC) nhận định, tín hiệu kỹ thuật ngắn hạn duy trì ở mức “Tích cực” tại tất cả các chỉ số. Mặc dù vậy, việc chưa vượt qua các kháng cự Fibonacci gần nhất cũng như sự sụt giảm thanh khoản tại rổ VN30 sẽ là những thách thức cho những phiên giao dịch sắp tới. Dự báo trong phiên 8/9, thị trường sẽ tiếp tục có những nỗ lực tăng điểm trong phiên sáng để chỉ số đại diện VN-Index kiểm định kháng cự tại 1.258 điểm. Nếu lực mua đủ mạnh giúp VN-Index đóng cửa trên mốc này, nó sẽ góp phần củng cố đà tăng của chỉ số hướng lên vùng cản tiếp theo tại vùng 1.290-1.300 điểm. Ngược lại, nếu lực mua tại nhóm dẫn dắt tiếp tục suy yếu, lực bán chốt lời từ kháng cự sẽ chiếm ưu thế trở lại và tạo áp lực điều chỉnh giảm cho thị trường. Ở kịch bản này, chỉ số VN-Index có thể sẽ có những nhịp thoái lui để kiểm định hỗ trợ MA5 tại 1.252 điểm và thấp hơn là vùng 1.238-1.240 điểm.

Công ty CP Chứng khoán Dầu khí (PSI) cho rằng, nhà đầu tư có thể cân nhắc chốt lời theo từng phần đối với danh mục cổ phiếu đang nắm giữ khi giá trị cổ phiếu tăng mạnh và chỉ số dần tiếp cận vùng cản, tránh mua đuổi giá cổ phiếu và tận dụng những nhịp điều chỉnh rung lắc từ thị trường nhằm giải ngân đối với những mã cổ phiếu thu hút dòng tiền đầu tư.

M.P

Chứng khoán 3/8: VN – Index tăng phiên thứ 3 liên tiếp, nhóm Dầu khí giao dịch tích cựcChứng khoán 3/8: VN – Index tăng phiên thứ 3 liên tiếp, nhóm Dầu khí giao dịch tích cực
Chứng khoán 2/8: VN – Index tiếp đà tăng, nhóm Dầu khí đồng loạt xanhChứng khoán 2/8: VN – Index tiếp đà tăng, nhóm Dầu khí đồng loạt xanh
Chứng khoán 1/8: VN-Index tăng mạnh hơn 25 điểm, nhóm Dầu khí xanh cùng thị trườngChứng khoán 1/8: VN-Index tăng mạnh hơn 25 điểm, nhóm Dầu khí xanh cùng thị trường
Chứng khoán 19/7: Thị trường “Xanh vỏ đỏ lòng”, nhóm Dầu khí bứt pháChứng khoán 19/7: Thị trường “Xanh vỏ đỏ lòng”, nhóm Dầu khí bứt phá
PSI kết nối cơ hội đầu tư cho SMBC Nikko SingaporePSI kết nối cơ hội đầu tư cho SMBC Nikko Singapore
Chứng khoán 12/7: Cổ phiếu khu công nghiệp và dầu khí bứt pháChứng khoán 12/7: Cổ phiếu khu công nghiệp và dầu khí bứt phá

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,900 ▼2600K 149,900 ▼2600K
Hà Nội - PNJ 146,900 ▼2600K 149,900 ▼2600K
Đà Nẵng - PNJ 146,900 ▼2600K 149,900 ▼2600K
Miền Tây - PNJ 146,900 ▼2600K 149,900 ▼2600K
Tây Nguyên - PNJ 146,900 ▼2600K 149,900 ▼2600K
Đông Nam Bộ - PNJ 146,900 ▼2600K 149,900 ▼2600K
Cập nhật: 15/11/2025 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,900 ▼220K 15,100 ▼220K
Miếng SJC Nghệ An 14,900 ▼220K 15,100 ▼220K
Miếng SJC Thái Bình 14,900 ▼220K 15,100 ▼220K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,800 ▼220K 15,100 ▼220K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,800 ▼220K 15,100 ▼220K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,800 ▼220K 15,100 ▼220K
NL 99.99 14,130 ▼220K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,130 ▼220K
Trang sức 99.9 14,390 ▼220K 14,990 ▼220K
Trang sức 99.99 14,400 ▼220K 15,000 ▼220K
Cập nhật: 15/11/2025 19:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1363K 151 ▼1381K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 149 ▼1363K 15,102 ▼220K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 149 ▼1363K 15,103 ▼220K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,465 ▼22K 149 ▼1363K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,465 ▼22K 1,491 ▼22K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 145 ▼1327K 148 ▼1354K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,035 ▼2178K 146,535 ▼2178K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,661 ▼1650K 111,161 ▼1650K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 933 ▼93863K 1,008 ▼101288K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,939 ▼1342K 90,439 ▼1342K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,943 ▼1282K 86,443 ▼1282K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,372 ▲48843K 61,872 ▲55593K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1363K 151 ▼1381K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1363K 151 ▼1381K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1363K 151 ▼1381K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1363K 151 ▼1381K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1363K 151 ▼1381K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1363K 151 ▼1381K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1363K 151 ▼1381K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1363K 151 ▼1381K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1363K 151 ▼1381K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1363K 151 ▼1381K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1363K 151 ▼1381K
Cập nhật: 15/11/2025 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16695 16964 17539
CAD 18255 18531 19152
CHF 32532 32916 33568
CNY 0 3470 3830
EUR 29987 30260 31288
GBP 33900 34289 35236
HKD 0 3259 3461
JPY 163 167 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14656 15249
SGD 19751 20033 20563
THB 728 791 846
USD (1,2) 26085 0 0
USD (5,10,20) 26127 0 0
USD (50,100) 26155 26175 26378
Cập nhật: 15/11/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,168 26,168 26,378
USD(1-2-5) 25,122 - -
USD(10-20) 25,122 - -
EUR 30,262 30,286 31,421
JPY 167.37 167.67 174.6
GBP 34,269 34,362 35,155
AUD 16,964 17,025 17,457
CAD 18,480 18,539 19,058
CHF 33,003 33,106 33,769
SGD 19,880 19,942 20,557
CNY - 3,665 3,761
HKD 3,341 3,351 3,432
KRW 16.73 17.45 18.73
THB 778.68 788.3 838.48
NZD 14,676 14,812 15,153
SEK - 2,757 2,836
DKK - 4,048 4,163
NOK - 2,590 2,664
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,977.62 - 6,702.27
TWD 766.33 - 921.6
SAR - 6,929.19 7,250.62
KWD - 83,894 88,679
Cập nhật: 15/11/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,145 26,148 26,378
EUR 30,049 30,170 31,304
GBP 33,993 34,130 35,098
HKD 3,320 3,333 3,441
CHF 32,615 32,746 33,661
JPY 166.32 166.99 174.05
AUD 16,867 16,935 17,473
SGD 19,893 19,973 20,515
THB 793 796 831
CAD 18,426 18,500 19,037
NZD 14,655 15,163
KRW 17.32 18.93
Cập nhật: 15/11/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26142 26142 26378
AUD 16834 16934 17859
CAD 18425 18525 19539
CHF 32852 32882 34469
CNY 0 3677.1 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 30176 30206 31929
GBP 34177 34227 35979
HKD 0 3390 0
JPY 166.83 167.33 177.88
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14757 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19860 19990 20717
THB 0 758.1 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 15120000 15120000 15320000
SBJ 13000000 13000000 15320000
Cập nhật: 15/11/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,165 26,215 26,378
USD20 26,165 26,215 26,378
USD1 23,866 26,215 26,378
AUD 16,881 16,981 18,110
EUR 30,320 30,320 31,671
CAD 18,365 18,465 19,798
SGD 19,931 20,081 20,674
JPY 167.31 168.81 173.61
GBP 34,252 34,402 35,217
XAU 15,118,000 0 15,322,000
CNY 0 3,560 0
THB 0 793 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/11/2025 19:00