Chạy đua e-Logistics hậu Covid-19

08:01 | 19/09/2020

117 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Các đơn vị logistics cũ lẫn mới đang cật lực chuyển mình để đón sóng nhu cầu của nền kinh tế số ngày một tăng nhờ "cú hích Covid-19".

Với 75 năm hoạt động, sở hữu mạng lưới lớn nhất với 2.650 bưu cục, 24.800 tuyến phát khắp cả nước, VNPost có lợi thế hàng đầu trong ngành chuyển phát. Thế nhưng, sự lên ngôi của các công ty chuyên về e-Logistics, tức giao nhận chuyên cho thương mại điện tử, khiến anh cả trong ngành không thể ngồi yên.

"Nếu không chuyển đổi số thì đôi khi quy mô về vật lý sẽ là thách thức trong thời gian tới, khi mà nhiều đơn vị không có hạ tầng nhưng phát triển nhanh chóng trong thời gian qua", ông Vũ Kiêm Văn, Giám đốc Công nghệ thông tin VNPost chia sẻ trong một hội thảo gần đây.

Không giống như chuỗi cung ứng toàn cầu bị gián đoạn vì đại dịch, Covid-19 cùng xu thế phát triển của kinh tế số ở Việt Nam càng mở rộng nhu cầu về logistics, đặc biệt là e-Logistics. "Nhu cầu chuyển phát bưu gửi sẽ gia tăng do phát triển chính phủ điện tử và kinh tế số, nhưng chúng tôi bị cạnh tranh gay gắt ở phân khúc last mile delivery", ông Văn nói thêm.

"Last mile delivery" là thuật ngữ quen thuộc của giới chuyển phát, mô tả sự vận chuyển hàng hóa đến điểm cuối. Phân khúc này chính là thị trường sôi động bởi hàng loạt startup và đại gia nước ngoài đổ bộ để phục vụ giao nhận hàng hóa của thương mại điện tử.

4449-img20200512140014-1-1600425535-1954-3832-1600425786
Tài xế giao hàng các hãng trên đường phố TP HCM. Ảnh: Viễn Thông

Báo cáo "Thị trường Logistics ASEAN" tháng 8 của Trung tâm thông tin công nghiệp và thương mại (Bộ Công Thương) nhận định, ngay cả khi đại dịch được khống chế, người tiêu dùng ASEAN- với cơ cấu dân số khá trẻ và năng động so với nhiều khu vực khác trên thế giới, sẽ tiếp tục khám phá các dịch vụ tiềm năng mới trong mua sắm trực tuyến.

"Nhu cầu thương mại điện tử gia tăng này sẽ tiếp tục thúc đẩy khối lượng bưu kiện e-Logistics nhanh chóng trong 2-3 năm tới", báo cáo dự đoán.

Theo khảo sát của Redseer1, khoảng 86% số người tiêu dùng Việt Nam sẽ duy trì hoặc tăng mua sắm trực tuyến trong giai đoạn hậu Covid-19. Mặc dù tỷ lệ dịch vụ logistics nội bộ (inhouse logistics) ngày càng được các công ty chú trọng nhưng các dịch vụ logistics bên thứ ba (3PL) được kỳ vọng sẽ chiếm hơn 2/3 tỷ trọng trong thị trường e-Logistics khu vực.

Cuộc chơi e-Logistics cũng đang có nhiều những người năng động. Ngoài những cái tên nội địa như VNPost, Viettel Post, AhaMove..., các "đại gia" quốc tế cũng đã có chân tại đây như Grab, Gojek hay LalaMove. Trong đó, Grab, Gojek, LalaMove, AhaMove và 'be'"chiến" với nhau ở phân khúc giao tức thời.

Ông Văn nói VNPost đang tiến hành chuyển đổi số. Họ ứng dụng Big Data, AI và nghĩ đến nguồn lực "crowsourcing" - tức các đối tác tài xế giao hàng nhanh kiểu của Grab, AhaMove... bên cạnh đội bưu tá là nhân viên chính thức. Ngoài ra, họ tung bản đồ Vmap phục vụ cho ngành chuyển phát, và mời gọi khách hàng dùng các nền tảng toàn diện để quản trị thương mại điện tử.

"Khách hành lớn nhất có doanh thu 10 tỷ mỗi tháng trên nền tảng này. Chúng tôi kỳ vọng từ nền tảng sẽ kinh doanh những sản phẩm, dịch vụ khác nữa", ông Văn nói họ có 500.000 đối tác thương mại điện tử, chủ yếu là hộ kinh doanh nhỏ.

Ông Phạm Hữu Ngôn, CEO AhaMove, cho biết AhaMove đang chuyển phát khoảng 100.000 bưu phẩm mỗi ngày. Với ông, thị trường đang tăng trưởng rất tốt. Riêng tại TP HCM, kế hoạch giãn dân về quận 2, 9 và thành lập Thành phố Thủ Đức sẽ càng thúc đẩy nhu cầu giao vận hàng hóa giữa các quận.

Tương tự các đối thủ khác, AhaMove cũng tính "đủ đường" để phát triển dịch vụ của mình. Họ đi học kinh nghiệm của nước ngoài rồi dùng công nghệ xây dựng các giải pháp ghép đơn cùng tuyến để tung ra các dịch vụ giao 2h, 4h nhưng giá phải rẻ như giao qua ngày. Hay như việc phát triển tính năng trợ lý ảo cho tài xế và cung cấp các nền tảng thấu hiểu khách hàng, quản trị logistics.

"Khi dữ liệu đủ lớn, có hàng trăm nghìn khách hàng, chúng tôi cung cấp dịch vụ thấu hiểu khách hàng bằng Big Data. Với nhóm khách hàng lớn thì cung cấp 'saas platform' (nền tảng giải pháp đám mây chạy trên nền web) cho đội tài xế riêng của họ. Vào thời điểm cao điểm, họ có thể dùng thêm đội tài xế của chúng tôi", ông Ngôn giải thích.

PGS TS Hồ Thanh Phong, Hiệu trưởng Đại học Hồng Bàng, chuyên gia phụ trách bộ môn Logistics và Quản lý chuỗi cung ứng, đánh giá thị trường logistics Việt Nam ngày càng sôi động và cạnh tranh cao.

4 yếu tố tạo điều kiện này bao gồm: các công ty logistics lớn trên thế giới đã và đang thâm nhập vào thị trường nội địa, doanh nghiệp trong nước đã sáp nhập và đổi mới theo xu hướng; công nghệ logistics Việt Nam ngày càng phát triển và cuối cùng là e-Logistics mở rộng.

Tuy nhiên, theo khảo sát được thực hiện vào tháng 7 và mới công bố hôm 17/9 của IDG cho biết, hơn 50% người được hỏi nói rằng họ cảm thấy phần mềm của các đơn vị logistics chưa thực sự sáng tạo. Cùng với đó, 37% phản ánh các nhà cung cấp dịch vụ thiếu sự lắng nghe, tương tác qua các kênh mạng xã hội, email.

Theo Vnexpress.net

Không ca mắc Covid-19, số ca nhiễm mới và tử vong vẫn tăng trên thế giớiKhông ca mắc Covid-19, số ca nhiễm mới và tử vong vẫn tăng trên thế giới
Tin tặc Trung Quốc bị tố đánh cắp dữ liệu vaccine Covid-19 Tây Ban NhaTin tặc Trung Quốc bị tố đánh cắp dữ liệu vaccine Covid-19 Tây Ban Nha
Thêm 2 ca mắc Covid-19 mới, được cách ly ngay sau khi nhập cảnhThêm 2 ca mắc Covid-19 mới, được cách ly ngay sau khi nhập cảnh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,000 122,000
AVPL/SJC HCM 120,000 122,000
AVPL/SJC ĐN 120,000 122,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,170 11,450
Nguyên liệu 999 - HN 11,160 11,440
Cập nhật: 11/05/2025 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 120.000 122.000
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 120.000 122.000
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 120.000 122.000
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 11/05/2025 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 12,000 12,200
Miếng SJC Nghệ An 12,000 12,200
Miếng SJC Hà Nội 12,000 12,200
Cập nhật: 11/05/2025 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16118 16385 16969
CAD 18096 18371 18995
CHF 30572 30948 31621
CNY 0 3358 3600
EUR 28572 28839 29883
GBP 33740 34129 35080
HKD 0 3207 3411
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15024 15625
SGD 19454 19734 20278
THB 703 766 820
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26155
Cập nhật: 11/05/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 11/05/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 11/05/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 11/05/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 11/05/2025 05:00