Chạy đua e-Logistics hậu Covid-19

08:01 | 19/09/2020

114 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Các đơn vị logistics cũ lẫn mới đang cật lực chuyển mình để đón sóng nhu cầu của nền kinh tế số ngày một tăng nhờ "cú hích Covid-19".

Với 75 năm hoạt động, sở hữu mạng lưới lớn nhất với 2.650 bưu cục, 24.800 tuyến phát khắp cả nước, VNPost có lợi thế hàng đầu trong ngành chuyển phát. Thế nhưng, sự lên ngôi của các công ty chuyên về e-Logistics, tức giao nhận chuyên cho thương mại điện tử, khiến anh cả trong ngành không thể ngồi yên.

"Nếu không chuyển đổi số thì đôi khi quy mô về vật lý sẽ là thách thức trong thời gian tới, khi mà nhiều đơn vị không có hạ tầng nhưng phát triển nhanh chóng trong thời gian qua", ông Vũ Kiêm Văn, Giám đốc Công nghệ thông tin VNPost chia sẻ trong một hội thảo gần đây.

Không giống như chuỗi cung ứng toàn cầu bị gián đoạn vì đại dịch, Covid-19 cùng xu thế phát triển của kinh tế số ở Việt Nam càng mở rộng nhu cầu về logistics, đặc biệt là e-Logistics. "Nhu cầu chuyển phát bưu gửi sẽ gia tăng do phát triển chính phủ điện tử và kinh tế số, nhưng chúng tôi bị cạnh tranh gay gắt ở phân khúc last mile delivery", ông Văn nói thêm.

"Last mile delivery" là thuật ngữ quen thuộc của giới chuyển phát, mô tả sự vận chuyển hàng hóa đến điểm cuối. Phân khúc này chính là thị trường sôi động bởi hàng loạt startup và đại gia nước ngoài đổ bộ để phục vụ giao nhận hàng hóa của thương mại điện tử.

4449-img20200512140014-1-1600425535-1954-3832-1600425786
Tài xế giao hàng các hãng trên đường phố TP HCM. Ảnh: Viễn Thông

Báo cáo "Thị trường Logistics ASEAN" tháng 8 của Trung tâm thông tin công nghiệp và thương mại (Bộ Công Thương) nhận định, ngay cả khi đại dịch được khống chế, người tiêu dùng ASEAN- với cơ cấu dân số khá trẻ và năng động so với nhiều khu vực khác trên thế giới, sẽ tiếp tục khám phá các dịch vụ tiềm năng mới trong mua sắm trực tuyến.

"Nhu cầu thương mại điện tử gia tăng này sẽ tiếp tục thúc đẩy khối lượng bưu kiện e-Logistics nhanh chóng trong 2-3 năm tới", báo cáo dự đoán.

Theo khảo sát của Redseer1, khoảng 86% số người tiêu dùng Việt Nam sẽ duy trì hoặc tăng mua sắm trực tuyến trong giai đoạn hậu Covid-19. Mặc dù tỷ lệ dịch vụ logistics nội bộ (inhouse logistics) ngày càng được các công ty chú trọng nhưng các dịch vụ logistics bên thứ ba (3PL) được kỳ vọng sẽ chiếm hơn 2/3 tỷ trọng trong thị trường e-Logistics khu vực.

Cuộc chơi e-Logistics cũng đang có nhiều những người năng động. Ngoài những cái tên nội địa như VNPost, Viettel Post, AhaMove..., các "đại gia" quốc tế cũng đã có chân tại đây như Grab, Gojek hay LalaMove. Trong đó, Grab, Gojek, LalaMove, AhaMove và 'be'"chiến" với nhau ở phân khúc giao tức thời.

Ông Văn nói VNPost đang tiến hành chuyển đổi số. Họ ứng dụng Big Data, AI và nghĩ đến nguồn lực "crowsourcing" - tức các đối tác tài xế giao hàng nhanh kiểu của Grab, AhaMove... bên cạnh đội bưu tá là nhân viên chính thức. Ngoài ra, họ tung bản đồ Vmap phục vụ cho ngành chuyển phát, và mời gọi khách hàng dùng các nền tảng toàn diện để quản trị thương mại điện tử.

"Khách hành lớn nhất có doanh thu 10 tỷ mỗi tháng trên nền tảng này. Chúng tôi kỳ vọng từ nền tảng sẽ kinh doanh những sản phẩm, dịch vụ khác nữa", ông Văn nói họ có 500.000 đối tác thương mại điện tử, chủ yếu là hộ kinh doanh nhỏ.

Ông Phạm Hữu Ngôn, CEO AhaMove, cho biết AhaMove đang chuyển phát khoảng 100.000 bưu phẩm mỗi ngày. Với ông, thị trường đang tăng trưởng rất tốt. Riêng tại TP HCM, kế hoạch giãn dân về quận 2, 9 và thành lập Thành phố Thủ Đức sẽ càng thúc đẩy nhu cầu giao vận hàng hóa giữa các quận.

Tương tự các đối thủ khác, AhaMove cũng tính "đủ đường" để phát triển dịch vụ của mình. Họ đi học kinh nghiệm của nước ngoài rồi dùng công nghệ xây dựng các giải pháp ghép đơn cùng tuyến để tung ra các dịch vụ giao 2h, 4h nhưng giá phải rẻ như giao qua ngày. Hay như việc phát triển tính năng trợ lý ảo cho tài xế và cung cấp các nền tảng thấu hiểu khách hàng, quản trị logistics.

"Khi dữ liệu đủ lớn, có hàng trăm nghìn khách hàng, chúng tôi cung cấp dịch vụ thấu hiểu khách hàng bằng Big Data. Với nhóm khách hàng lớn thì cung cấp 'saas platform' (nền tảng giải pháp đám mây chạy trên nền web) cho đội tài xế riêng của họ. Vào thời điểm cao điểm, họ có thể dùng thêm đội tài xế của chúng tôi", ông Ngôn giải thích.

PGS TS Hồ Thanh Phong, Hiệu trưởng Đại học Hồng Bàng, chuyên gia phụ trách bộ môn Logistics và Quản lý chuỗi cung ứng, đánh giá thị trường logistics Việt Nam ngày càng sôi động và cạnh tranh cao.

4 yếu tố tạo điều kiện này bao gồm: các công ty logistics lớn trên thế giới đã và đang thâm nhập vào thị trường nội địa, doanh nghiệp trong nước đã sáp nhập và đổi mới theo xu hướng; công nghệ logistics Việt Nam ngày càng phát triển và cuối cùng là e-Logistics mở rộng.

Tuy nhiên, theo khảo sát được thực hiện vào tháng 7 và mới công bố hôm 17/9 của IDG cho biết, hơn 50% người được hỏi nói rằng họ cảm thấy phần mềm của các đơn vị logistics chưa thực sự sáng tạo. Cùng với đó, 37% phản ánh các nhà cung cấp dịch vụ thiếu sự lắng nghe, tương tác qua các kênh mạng xã hội, email.

Theo Vnexpress.net

Không ca mắc Covid-19, số ca nhiễm mới và tử vong vẫn tăng trên thế giớiKhông ca mắc Covid-19, số ca nhiễm mới và tử vong vẫn tăng trên thế giới
Tin tặc Trung Quốc bị tố đánh cắp dữ liệu vaccine Covid-19 Tây Ban NhaTin tặc Trung Quốc bị tố đánh cắp dữ liệu vaccine Covid-19 Tây Ban Nha
Thêm 2 ca mắc Covid-19 mới, được cách ly ngay sau khi nhập cảnhThêm 2 ca mắc Covid-19 mới, được cách ly ngay sau khi nhập cảnh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 ▲1250K 75,450 ▲1250K
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 ▲1250K 75,350 ▲1250K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
TPHCM - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Hà Nội - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Hà Nội - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Đà Nẵng - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Đà Nẵng - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Miền Tây - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Miền Tây - SJC 83.000 ▲1000K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 ▲800K 74.500 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 ▲600K 56.030 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 ▲460K 43.730 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 ▲330K 31.140 ▲330K
Cập nhật: 26/04/2024 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 ▲80K 7,590 ▲80K
Trang sức 99.9 7,375 ▲80K 7,580 ▲80K
NL 99.99 7,380 ▲80K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Cập nhật: 26/04/2024 21:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 ▲1000K 85,200 ▲900K
SJC 5c 83,000 ▲1000K 85,220 ▲900K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 ▲1000K 85,230 ▲900K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 ▲700K 75,500 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 ▲700K 75,600 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 73,700 ▲800K 74,700 ▲700K
Nữ Trang 99% 71,960 ▲693K 73,960 ▲693K
Nữ Trang 68% 48,451 ▲476K 50,951 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 28,803 ▲292K 31,303 ▲292K
Cập nhật: 26/04/2024 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,249 16,269 16,869
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,226 27,246 28,196
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,549 3,719
EUR #26,278 26,488 27,778
GBP 31,124 31,134 32,304
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 157.32 157.47 167.02
KRW 16.22 16.42 20.22
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,223 2,343
NZD 14,817 14,827 15,407
SEK - 2,247 2,382
SGD 18,053 18,063 18,863
THB 632.7 672.7 700.7
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 21:00