Châu Âu không thể cai khí đốt Nga

16:12 | 09/11/2022

407 lượt xem
|
Tuyến đường ống Nord Stream có thể đã chết nhưng nhập khẩu khí đốt tự nhiên hóa lỏng (LNG) của châu Âu từ Nga vẫn tăng 46% trong năm nay, theo tờ Politico.

Kể từ khi cuộc chiến Ukraine nổ ra, các nhà lãnh đạo châu Âu đã tuyên bố về việc giảm sự phụ thuộc vào khí đốt Nga. Nhưng đó chỉ là một phần của sự thật.

Tờ Politico dẫn số liệu từ Ủy ban châu Âu (EC), trong khi nguồn cung khí đốt qua đường ống từ Nga vào châu Âu đã giảm đáng kể trong năm nay thì nhập khẩu LNG từ nước này trong 9 tháng kể từ đầu năm vẫn tăng 46% so với cùng kỳ năm ngoái.

Châu Âu không thể cai khí đốt Nga - 1
Nhập khẩu LNG từ Nga của châu Âu vẫn tăng mạnh bất chấp tuyên bố cắt giảm khí đốt Nga của các nhà lãnh đạo khu vực (Ảnh: AFP/Getty).

Đối với các nước châu Âu, việc sử dụng ngày càng nhiều LNG từ Nga sẽ khiến châu Âu phụ thuộc nhiều hơn vào khí đốt Nga trong năm 2023, cũng như khi khối này đang tìm cách nạp đầy các kho dự trữ khí đốt cho mùa đông.

Giới chức châu Âu vẫn tự hào là đã giảm mua nhiên liệu hóa thạch từ Nga nhằm làm suy yếu nguồn thu tài chính của Điện Kremlin. Việc cắt giảm nguồn cung khí đốt qua đường ống diễn ra mạnh mẽ do Nga hạn chế dòng chảy khí đốt qua đường ống và châu Âu đa dạng hóa nguồn nhập khẩu. Nhưng giao dịch thương mại LNG với Nga lại là một câu chuyện khác.

Các thống kê từ EC cho thấy trong thời gian từ tháng 1 đến tháng 9 năm nay, các nước châu Âu đã nhập khẩu 16,5 tỷ m3 LNG từ Nga, tăng so với 11,3 tỷ m3 cùng kỳ năm ngoái.

Sự gia tăng nhập khẩu LNG Nga của châu Âu được cho là nhỏ nếu so với sự sụt giảm mạnh về nhập khẩu khí đốt từ nước này qua đường ống. Theo số liệu của EC, nhập khẩu khí đốt Nga qua đường ống vào châu Âu đã giảm một nửa, từ mức 105,7 tỷ m3 trong 9 tháng đầu năm ngoái xuống còn 54,2 tỷ m3 trong cùng kỳ năm nay.

Tuy nhiên, các nhà phân tích năng lượng cho rằng, sự gia tăng về LNG đi ngược với những tuyên bố của EU không phải là không có rủi ro.

Theo phân tích của tập đoàn giám sát thị trường năng lượng Montel, Pháp, Hà Lan, Tây Ban Nha và Bỉ là những nhà nhập khẩu chính LNG của Nga trong năm nay. Trong đó, 1/3 lượng LNG của Nga vào châu Âu là đến Pháp và gần 1/4 đến Tây Ban Nha.

Hầu hết LNG của Nga đến châu Âu là từ Novatek, tập đoàn khí đốt điều hành cảng Yamal LNG ở tây bắc Siberia, trong đó TotalEnergies của Pháp là cổ đông thiểu số. Theo Politico, một số quốc gia châu Âu có thỏa thuận dài hạn về nhập khẩu LNG với tập đoàn này và còn thực hiện vài năm nữa.

Không giống như Gazprom, tập đoàn độc quyền về xuất khẩu khí đốt qua đường ống do nhà nước Nga nắm đa số, Novatek lại là một công ty độc lập nhưng "có cổ đông là những người thân cận với Điện Kremlin, có ảnh hưởng mạnh mẽ đến các hoạt động của công ty", theo một phân tích của Trung tâm Chính sách Năng lượng Toàn cầu của Đại học Columbia.

Theo tờ báo này, ở châu Âu, chỉ có 2 nước là Anh và Lithuania là hoàn toàn ngừng nhập khẩu LNG từ Nga.

Tuy nhiên, bà Anne-Sophie Corbeau, một học giả nghiên cứu toàn cầu tại Đại học Columbia, về mặt kinh tế, việc châu Âu tiếp tục nhập LNG từ Nga lúc này là "hợp lý". Bởi nếu ngưng nhập LNG từ Nga, châu Âu sẽ phải mua từ nhiều nơi khác. "Giá cả sẽ tăng vọt và điều đó sẽ cực kỳ có hại với không chỉ châu Âu mà còn với nhiều nước không đủ khả năng mua LNG khác", bà nói.

Ngoài ra, bà cũng cho rằng, việc tăng cường nhập LNG từ Nga sẽ làm tăng khả năng "Nga sử dụng LNG như một vũ khí địa chính trị", giống như cách họ làm với khí đốt qua đường ống.

Động thái đó có thể gây hậu quả cho châu Âu vào năm 2023 trong bối cảnh Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA) cảnh báo châu Âu có thể đối mặt với sự thiếu hụt nguồn cung khí đốt lên tới 30 tỷ m3 trong mùa hè tới.

Theo Dân trí

Tin Thị trường: Giá khí đốt ở châu Âu có thể giảm tới 30%Tin Thị trường: Giá khí đốt ở châu Âu có thể giảm tới 30%
Trinidad & Tobago yêu cầu Mỹ dỡ lệnh cấm vận đối với khí đốt VenezuelaTrinidad & Tobago yêu cầu Mỹ dỡ lệnh cấm vận đối với khí đốt Venezuela
Ủy ban châu Âu từ chối đề xuất áp trần giá khí đốtỦy ban châu Âu từ chối đề xuất áp trần giá khí đốt
Bản tin Năng lượng Quốc tế 9/11: EC lo ngại áp giá trần khí đốt ảnh hưởng an ninh nguồn cungBản tin Năng lượng Quốc tế 9/11: EC lo ngại áp giá trần khí đốt ảnh hưởng an ninh nguồn cung
Maroc và Nigeria ký kết dự án xây dựng đường ống dẫn khí đốtMaroc và Nigeria ký kết dự án xây dựng đường ống dẫn khí đốt

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Hà Nội - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đà Nẵng - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Miền Tây - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Tây Nguyên - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đông Nam Bộ - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Cập nhật: 25/11/2025 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
Miếng SJC Nghệ An 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
Miếng SJC Thái Bình 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
NL 99.99 14,230 ▲170K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230 ▲170K
Trang sức 99.9 14,540 ▲250K 15,140 ▲250K
Trang sức 99.99 14,550 ▲250K 15,150 ▲250K
Cập nhật: 25/11/2025 19:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,509 ▲25K 15,292 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,509 ▲25K 15,293 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 ▲2K 1,505 ▲20K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 ▲2K 1,506 ▲20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,465 ▲20K 1,495 ▲20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,352 ▲198K 14,802 ▲198K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,786 ▲1500K 112,286 ▲1500K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,432 ▲136K 10,182 ▲136K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,854 ▲1220K 91,354 ▲1220K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,817 ▲1166K 87,317 ▲1166K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,998 ▲834K 62,498 ▲834K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Cập nhật: 25/11/2025 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16499 16767 17345
CAD 18147 18423 19038
CHF 31918 32299 32941
CNY 0 3470 3830
EUR 29777 30049 31077
GBP 33826 34215 35141
HKD 0 3260 3462
JPY 161 166 172
KRW 0 16 18
NZD 0 14471 15058
SGD 19703 19984 20508
THB 731 794 848
USD (1,2) 26103 0 0
USD (5,10,20) 26145 0 0
USD (50,100) 26173 26193 26403
Cập nhật: 25/11/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,014 30,038 31,175
JPY 165.61 165.91 172.86
GBP 34,215 34,308 35,106
AUD 16,780 16,841 17,286
CAD 18,385 18,444 18,966
CHF 32,308 32,408 33,078
SGD 19,858 19,920 20,539
CNY - 3,671 3,768
HKD 3,339 3,349 3,432
KRW 16.64 17.35 18.63
THB 780.33 789.97 841.1
NZD 14,485 14,619 14,967
SEK - 2,718 2,797
DKK - 4,014 4,130
NOK - 2,537 2,611
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,970.93 - 6,697.25
TWD 759.77 - 914.16
SAR - 6,932.04 7,256.31
KWD - 83,806 88,590
Cập nhật: 25/11/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,808 29,928 31,060
GBP 33,948 34,084 35,051
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,047 32,176 33,065
JPY 164.34 165 171.90
AUD 16,715 16,782 17,318
SGD 19,863 19,943 20,483
THB 793 796 831
CAD 18,352 18,426 18,959
NZD 14,564 15,072
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 25/11/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26079 26079 26403
AUD 16682 16782 17705
CAD 18331 18431 19444
CHF 32176 32206 33792
CNY 0 3685.7 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29965 29995 31718
GBP 34129 34179 35940
HKD 0 3390 0
JPY 165.27 165.77 176.29
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14583 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19867 19997 20725
THB 0 760.7 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15090000 15090000 15290000
SBJ 13000000 13000000 15290000
Cập nhật: 25/11/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,198 26,248 26,403
USD20 26,198 26,248 26,403
USD1 26,198 26,248 26,403
AUD 16,726 16,826 17,935
EUR 30,113 30,113 31,227
CAD 18,278 18,378 19,689
SGD 19,930 20,080 20,646
JPY 165.69 167.19 171.76
GBP 34,203 34,353 35,126
XAU 15,088,000 0 15,292,000
CNY 0 3,567 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 25/11/2025 19:00