Chân dung nhà đầu tư xinh đẹp được ví là “Warren Buffett của Trung Quốc”

21:16 | 20/08/2020

256 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Nhà đầu tư nữ người Trung Quốc Li Ying thường được mệnh danh là “Warren Buffett của Trung Quốc”.
Chân dung nhà đầu tư xinh đẹp được ví là “Warren Buffett của Trung Quốc”
“Warren Buffett của Trung Quốc” từng được tỷ phú Jack Ma 3 lần mời về làm việc (Ảnh: Eastday)

Năm 2010, tỷ phú Jack Ma – người đồng sáng lập của Tập đoàn Alibaba – đã 3 lần đích thân mời cô Li (khi đó 29 tuổi) chuyển từ Thung lũng Silicon về làm cho Quỹ đầu tư Yunfeng – một quỹ đầu tư tư nhân của ông Ma chuyên đầu tư vào các doanh nghiệp công nghệ cao và năng lượng mới. Cuối cùng, Li đã đồng ý và trở thành một trong những người đồng sáng lập cùng với ông Ma và David Yu.

Quản lý hàng trăm tỷ USD, Li đã từng cạnh tranh danh hiệu người phụ nữ giàu nhất Trung Quốc với nhà phát triển bất động sản Yang Huiyan. Giá trị tài sản ròng chính xác của cô chưa từng được tiết lộ, song báo chí Trung Quốc cho rằng tổng tài sản của cô lên tới hơn 10 tỷ nhân dân tệ (tương đương 1,4 tỷ USD).

Hiện không có nhiều thông tin về cô Li, song cô này được biết đến là một tín đồ của siêu xe, với bộ sưu tập gồm 1 chiếc Bentley, 1 chiếc Mercedes-Maybach và 1 chiếc Rolls-Royce Phantom mui trần màu đỏ. Đây là cách cho thấy cô là một trong những người phụ nữ giàu nhất ở Trung Quốc.

Chân dung nhà đầu tư xinh đẹp được ví là “Warren Buffett của Trung Quốc”
Dù giỏi giang và vẻ ngoài xinh đẹp song khi xuất hiện trước công chúng, cô vẫn luôn khiêm tốn (Ảnh: Sina)

Li lớn lên ở Thâm Quyến, năm thứ 2 trung học, Li theo gia đình sang Mỹ định cư. Ở tuổi 17, cô đã được các trường đại học lớn của Mỹ như Viện Công nghệ Massachusetts (MIT), Yale, Stanford chấp nhận. Cuối cùng cô đã lựa chọn học ở MIT và hoàn tất chương trình học trong 3 năm. Khi 20 tuổi, Li đã có bằng cử nhân khoa học máy tính, bằng cử nhân kinh tế và bằng thạc sĩ về kỹ thuật điện tử và khoa học máy tính.

Công việc đầu tiên của Li là ở Công ty McKinsey & Company với vai trò là tư vấn quản lý dự án ở Thung lũng Silicon. Trong 13 năm sau đó, cô đã làm việc cho các quỹ đầu tư hàng đầu phố Wall như Ikano, UT, KPCB và thăng tiến nhanh chóng.

Đây cũng là thời điểm tỷ phú Jack Ma phát hiện ra khả năng thiên tài của Li. Trong khi Tập đoàn Alibaba đang muốn mở rộng sang lĩnh vực mới thì bản lý lịch ấn tượng của Li cùng với kinh nghiệm làm việc đã khiến cho tỷ phú Ma phải nhiều lần đích thân thuyết phục cô tới Yunfeng làm việc.

Về Yunfeng, Li đã được bổ nhiệm làm Tổng giám đốc và chịu trách nhiệm đầu tư vào các lĩnh vực công nghệ cao và năng lượng mới. Đóng góp và những thành công của cô đã khiến vốn đầu tư của Yunfeng tăng hàng chục tỷ Nhân dân tệ.

Tuy nhiên, tờ SCMP cho biết, vào năm ngoái, Li đã rời khỏi Yunfeng và thành lập một công ty của riêng mình.

Theo SCMP, dù giỏi giang và vẻ ngoài xinh đẹp song khi xuất hiện trước công chúng, cô vẫn luôn khiêm tốn khiến nhiều người khâm phục.

Nhiều ý kiến cho rằng, cô vẫn còn độc thân. Tờ SCMP cho rằng, điều này khiến Li trở thành một trong những người phụ nữ đáng giá nhất Trung Quốc, nếu không nói là cả thế giới.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 90,100 ▲3300K 91,400 ▲3100K
AVPL/SJC HCM 90,100 ▲3300K 91,400 ▲3100K
AVPL/SJC ĐN 90,100 ▲3300K 91,400 ▲3100K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,400 ▲2000K 76,200 ▲1900K
Nguyên liệu 999 - HN 75,300 ▲2000K 76,100 ▲1900K
AVPL/SJC Cần Thơ 90,100 ▲3300K 91,400 ▲3100K
Cập nhật: 10/05/2024 23:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.900 ▲1400K 76.800 ▲1500K
TPHCM - SJC 89.900 ▲3100K 92.200 ▲3100K
Hà Nội - PNJ 74.900 ▲1400K 76.800 ▲1500K
Hà Nội - SJC 89.900 ▲3100K 92.200 ▲3100K
Đà Nẵng - PNJ 74.900 ▲1400K 76.800 ▲1500K
Đà Nẵng - SJC 89.900 ▲3100K 92.200 ▲3100K
Miền Tây - PNJ 74.900 ▲1400K 76.800 ▲1500K
Miền Tây - SJC 90.400 ▲3000K 92.400 ▲2900K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.900 ▲1400K 76.800 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - SJC 89.900 ▲3100K 92.200 ▲3100K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.900 ▲1400K
Giá vàng nữ trang - SJC 89.900 ▲3100K 92.200 ▲3100K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.900 ▲1400K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.800 ▲1400K 75.600 ▲1400K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.450 ▲1050K 56.850 ▲1050K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.980 ▲820K 44.380 ▲820K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.200 ▲580K 31.600 ▲580K
Cập nhật: 10/05/2024 23:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,475 ▲140K 7,665 ▲145K
Trang sức 99.9 7,465 ▲140K 7,655 ▲145K
NL 99.99 7,470 ▲140K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,450 ▲140K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,540 ▲140K 7,695 ▲145K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,540 ▲140K 7,695 ▲145K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,540 ▲140K 7,695 ▲145K
Miếng SJC Thái Bình 9,010 ▲310K 9,230 ▲300K
Miếng SJC Nghệ An 9,010 ▲310K 9,230 ▲300K
Miếng SJC Hà Nội 9,010 ▲310K 9,230 ▲300K
Cập nhật: 10/05/2024 23:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 90,100 ▲2900K 92,400 ▲2900K
SJC 5c 90,100 ▲2900K 92,420 ▲2900K
SJC 2c, 1C, 5 phân 90,100 ▲2900K 92,430 ▲2900K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,850 ▲1350K 76,550 ▲1350K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,850 ▲1350K 76,650 ▲1350K
Nữ Trang 99.99% 74,750 ▲1350K 75,750 ▲1350K
Nữ Trang 99% 73,000 ▲1337K 75,000 ▲1337K
Nữ Trang 68% 49,165 ▲918K 51,665 ▲918K
Nữ Trang 41.7% 29,241 ▲563K 31,741 ▲563K
Cập nhật: 10/05/2024 23:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,391.52 16,557.09 17,088.21
CAD 18,129.99 18,313.13 18,900.57
CHF 27,377.09 27,653.63 28,540.69
CNY 3,450.26 3,485.12 3,597.45
DKK - 3,611.55 3,749.84
EUR 26,739.75 27,009.85 28,205.84
GBP 31,079.41 31,393.35 32,400.37
HKD 3,173.85 3,205.91 3,308.75
INR - 303.97 316.13
JPY 158.55 160.16 167.81
KRW 16.12 17.91 19.53
KWD - 82,587.83 85,889.30
MYR - 5,315.22 5,431.13
NOK - 2,304.92 2,402.77
RUB - 262.29 290.35
SAR - 6,767.44 7,037.97
SEK - 2,301.30 2,399.00
SGD 18,339.11 18,524.35 19,118.57
THB 612.76 680.85 706.92
USD 25,154.00 25,184.00 25,484.00
Cập nhật: 10/05/2024 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,575 16,675 17,125
CAD 18,346 18,446 18,996
CHF 27,611 27,716 28,516
CNY - 3,482 3,592
DKK - 3,626 3,756
EUR #26,954 26,989 28,249
GBP 31,458 31,508 32,468
HKD 3,179 3,194 3,329
JPY 160.21 160.21 168.16
KRW 16.81 17.61 20.41
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,305 2,385
NZD 15,090 15,140 15,657
SEK - 2,294 2,404
SGD 18,351 18,451 19,181
THB 640.15 684.49 708.15
USD #25,225 25,225 25,484
Cập nhật: 10/05/2024 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,180.00 25,184.00 25,484.00
EUR 26,870.00 26,978.00 28,186.00
GBP 31,165.00 31,353.00 32,338.00
HKD 3,189.00 3,202.00 3,307.00
CHF 27,518.00 27,629.00 28,500.00
JPY 159.62 160.26 167.62
AUD 16,505.00 16,571.00 17,080.00
SGD 18,446.00 18,520.00 19,077.00
THB 675.00 678.00 706.00
CAD 18,246.00 18,319.00 18,866.00
NZD 15,079.00 15,589.00
KRW 17.80 19.46
Cập nhật: 10/05/2024 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25220 25220 25484
AUD 16625 16675 17178
CAD 18402 18452 18904
CHF 27816 27866 28422
CNY 0 3487.7 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27177 27227 27938
GBP 31659 31709 32367
HKD 0 3250 0
JPY 161.47 161.97 166.48
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0388 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15134 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18607 18657 19214
THB 0 653.5 0
TWD 0 780 0
XAU 8950000 8950000 9220000
XBJ 7000000 7000000 7380000
Cập nhật: 10/05/2024 23:45