Cần tiêu chí nhận diện sản phẩm có xuất xứ từ thiên nhiên

01:00 | 27/08/2021

312 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Các chuyên gia nhận định, nếu được xây dựng và ban hành, tiêu chí nhận diện sản phẩm có xuất xứ từ thiên nhiên sẽ giúp người tiêu dùng dễ dàng nhận biết và phân biệt các sản phẩm.

Hội thảo trực tuyến: Thuốc và thực phẩm chức năng nguồn gốc thiên nhiên: Giải pháp phát triển trong giai đoạn COVID-19 do Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam tổ chức. Hội thảo đang diễn ra với hình thức online trên nền tảng ứng dụng Zoom.

Cần tiêu chí nhận diện sản phẩm có xuất xứ từ thiên nhiên | DIỄN ĐÀN PHÁP LUẬT
Hội thảo đang diễn ra với hình thức online trên nền tảng ứng dụng Zoom.

Nâng cao uy tín cho doanh nghiệp

Tại hội thảo, PGS Lê Văn Truyền, nguyên Thứ trưởng Bộ Y tế nhấn mạnh trong bối cảnh hiện tại tình trạng thuốc giả, thực phẩm chức năng giả và không rõ nguồn gốc xuất xứ sẽ làm ảnh hưởng lớn tới người tiêu dùng.

“Không chỉ tại Việt Nam mà trên thế giới, tình trạng này diễn ra rất nhiều. Đáng nói, thời điểm hiện tại, không có tiêu chí nào để có thể phân biệt được đâu là dòng sản phẩm xuất xứ từ thiên nhiên nên người tiêu dùng cũng khó khăn hơn trong việc lựa chọn cho dòng sản phẩm tốt và phù hợp với mình”, ông Truyền nhấn mạnh.

Đồng quan điểm, ông Nguyễn Xuân Hoàng, Phó Chủ tịch Hệp hội Thực phẩm chức năng Việt Nam nhận định một bộ tiêu chí nhận diện sản phẩm có xuất xứ từ thiên nhiên sẽ giúp người tiêu dùng yên tâm hơn trong việc lựa chọn các dòng sản phẩm.

Hiện nay, nhiều doanh nghiệp đang mập mờ trong việc công bố nguồn gốc nguyên liệu có sử dụng các sản phẩm từ thiên nhiên hay không? Do đó, nếu có bộ tiêu chí, chúng ta sẽ dễ dàng phân biệt được các dòng sản phẩm”, ông Hoàng nói.

Cần tiêu chí nhận diện sản phẩm có xuất xứ từ thiên nhiên | DIỄN ĐÀN PHÁP LUẬT
PGS Lê Văn Truyền, nguyên Thứ trưởng Bộ Y tế.

Ông Hoàng cũng cho rằng chúng ta cũng cần bộ tiêu chí để để có thể từ đó đưa ra các khuyến cáo xem người bệnh có thể sử dụng lâu dài hay không?

Tương tự, bà Nguyễn Thị Thu Thuỷ, Phó viện Trưởng Viện phát triển doanh nghiệp, VCCI nhấn mạnh với doanh nghiệp đây sẽ bộ tiêu chí giúp nâng cao hình ảnh của doanh nghiệp, để từ đó có thể nâng cao hiệu quả hoạt kinh doanh.

“Nếu được xây dựng và ban hành, đây sẽ là bộ công cụ quan trọng giúp nâng cao uy tín và hình ảnh của doanh nghiệp”, bà Thuỷ nói.

quan nào sẽ ban hành bộ tiêu chí?

Về vấn đề ban hành bộ tiêu chí, ông Nguyễn Xuân Hoàng – Phó Chủ tịch Hiệp hội Thực phẩm chức năng đề xuất: nên chăng trong khi Việt Nam chưa ban hành bộ tiêu chí chính thức về quy cách, phẩm chất của sản phẩm thì nên trao cho một tổ chức chuyên môn nào đó thực hiện việc này.

“Tôi cho rằng nên giao việc này cho Hội Khoa học Các sản phẩm Thiên nhiên Việt Nam làm đầu mối để soạn thảo Bộ tiêu chuẩn khung. Trước mắt nên trao luôn cho cơ quan này chức năng thẩm định và cấp chứng nhận cho các sản phẩm có nguồn gốc từ thiên nhiên”, ông Hoàng nhấn mạnh.

Bên cạnh việc đề ra những tiêu chí, quy định cụ thể để quản lý sản phẩm, nhiều ý kiến cho rằng trong giai đoạn đại dịch COVID-19 đang bùng phát dữ dội thì việc khuyến khích, động viên các doanh nghiệp nghiên cứu, chế tạo các sản phẩm phòng, chống COVID-19 từ nguyên liệu có nguồn gốc từ thiên nhiên, từ nguyên liệu cổ truyền là điều hết sức cần thiết.

Dược sĩ Nguyễn Quang Thái – Chủ tịch HĐQT Công ty Cổ phần Dược phẩm Thái Minh cho rằng: việc nghiên cứu, sản xuất thuốc phòng, chống dịch COVID-19 được các doanh nghiệp đặc biệt quan tâm không đơn thuần là vì lợi ích trước mắt, mà còn vì trách nhiệm, vì lợi ích quốc gia và dân tộc. Trong thời gian doanh nghiệp nghiên cứu, chế tạo ra thuốc phòng chống COVID-19 rất cần sự hỗ trợ, động viên từ Chính phủ, các Bộ ngành và dư luận.

Ông Ngô Thế Vinh - Chủ tịch HĐQT Công ty Cổ phần Dược Phẩm Vinh Gia cho biết: Trong bối cảnh đại dịch COVID-19, thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, các doanh nghiệp dược đã tích cực vào cuộc nhằm tìm ra những sản phẩm phòng và chống dịch COVID-19. Việc phát triển những sản phẩm chức năng đã có lên thành sản phẩm thuốc điều trị COVID-19 là điều rất bình thường và nhiều nước trên thế giới áp dụng. Tại Việt Nam, nhiều doanh nghiệp cũng đang hợp tác với các nhà khoa học để phát triển các sản phẩm thành thuốc điều trị COVID. Tuy nhiên thời gian qua đã có nhiều điều tiếng không hay cho rằng doanh nghiệp lợi dụng việc này việc nọ để quảng cáo thực phẩm chức năng.

“Khi chưa được cấp phép thì tất cả mọi nghiên cứu cũng chỉ là dự án và rất mong dư luận hiểu rõ khuyến khích động viên doanh nghiệp chứ đừng phê phán để chúng tôi mất động lực”, ông Vinh chia sẻ.

Theo Diễn đàn doanh nghiệp

Sử dụng sản phẩm từ thiên nhiên cũng không dễ

Sử dụng sản phẩm từ thiên nhiên cũng không dễ

Trở về với thiên nhiên là một xu hướng đang ngày càng lan rộng trong đời sống cộng đồng, đặc biệt là việc sử dụng những sản phẩm liên quan đến sức khỏe. Tuy nhiên, xu hướng này đang gặp không ít khó khăn đối với người dân Việt Nam.

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 83,700 ▲200K 85,200 ▼500K
AVPL/SJC HCM 83,700 ▲200K 85,200 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 83,700 ▲200K 85,200 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 ▲300K 74,250 ▲200K
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 ▲300K 74,150 ▲200K
AVPL/SJC Cần Thơ 83,700 ▲200K 85,200 ▼500K
Cập nhật: 06/05/2024 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.200 ▲100K 75.000 ▲50K
TPHCM - SJC 83.700 ▲200K 85.900
Hà Nội - PNJ 73.200 ▲100K 75.000 ▲50K
Hà Nội - SJC 83.700 ▲200K 85.900
Đà Nẵng - PNJ 73.200 ▲100K 75.000 ▲50K
Đà Nẵng - SJC 83.700 ▲200K 85.900
Miền Tây - PNJ 73.200 ▲100K 75.000 ▲50K
Miền Tây - SJC 83.700 ▲200K 85.900
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.200 ▲100K 75.000 ▲50K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.700 ▲200K 85.900
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.200 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.700 ▲200K 85.900
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.200 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.100 ▲100K 73.900 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.180 ▲80K 55.580 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.980 ▲60K 43.380 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.490 ▲40K 30.890 ▲40K
Cập nhật: 06/05/2024 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,315 ▲30K 7,500 ▲10K
Trang sức 99.9 7,305 ▲30K 7,490 ▲10K
NL 99.99 7,310 ▲30K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,290 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,380 ▲30K 7,530 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,380 ▲30K 7,530 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,380 ▲30K 7,530 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,380 ▲20K 8,580
Miếng SJC Nghệ An 8,380 ▲20K 8,580
Miếng SJC Hà Nội 8,380 ▲20K 8,580
Cập nhật: 06/05/2024 14:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,700 ▲200K 85,900
SJC 5c 83,700 ▲200K 85,920
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,700 ▲200K 85,930
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,250 ▲150K 74,950 ▲150K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,250 ▲150K 75,050 ▲150K
Nữ Trang 99.99% 73,150 ▲150K 74,150 ▲150K
Nữ Trang 99% 71,416 ▲149K 73,416 ▲149K
Nữ Trang 68% 48,077 ▲102K 50,577 ▲102K
Nữ Trang 41.7% 28,574 ▲63K 31,074 ▲63K
Cập nhật: 06/05/2024 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,367.15 16,532.47 17,062.88
CAD 18,078.25 18,260.85 18,846.71
CHF 27,318.10 27,594.04 28,479.34
CNY 3,445.08 3,479.88 3,592.07
DKK - 3,595.35 3,733.04
EUR 26,616.08 26,884.93 28,075.52
GBP 31,023.67 31,337.04 32,342.42
HKD 3,163.66 3,195.62 3,298.14
INR - 303.30 315.43
JPY 160.12 161.74 169.47
KRW 16.18 17.97 19.60
KWD - 82,354.82 85,647.40
MYR - 5,296.27 5,411.79
NOK - 2,290.42 2,387.67
RUB - 265.66 294.09
SAR - 6,745.61 7,015.30
SEK - 2,299.43 2,397.06
SGD 18,301.71 18,486.58 19,079.68
THB 611.17 679.08 705.08
USD 25,127.00 25,157.00 25,457.00
Cập nhật: 06/05/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,545 16,645 17,095
CAD 18,301 18,401 18,951
CHF 27,559 27,664 28,464
CNY - 3,478 3,588
DKK - 3,611 3,741
EUR #26,841 26,876 28,136
GBP 31,452 31,502 32,462
HKD 3,171 3,186 3,321
JPY 161.61 161.61 169.56
KRW 16.88 17.68 20.48
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,295 2,375
NZD 14,988 15,038 15,555
SEK - 2,295 2,405
SGD 18,322 18,422 19,152
THB 636.97 681.31 704.97
USD #25,164 25,164 25,457
Cập nhật: 06/05/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,157.00 25,457.00
EUR 26,797.00 26,905.00 28,111.00
GBP 31,196.00 31,384.00 32,369.00
HKD 3,185.00 3,198.00 3,303.00
CHF 27,497.00 27,607.00 28,478.00
JPY 161.56 162.21 169.75
AUD 16,496.00 16,562.00 17,072.00
SGD 18,454.00 18,528.00 19,086.00
THB 673.00 676.00 704.00
CAD 18,212.00 18,285.00 18,832.00
NZD 15,003.00 15,512.00
KRW 17.91 19.60
Cập nhật: 06/05/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25142 25142 25457
AUD 16599 16649 17159
CAD 18351 18401 18856
CHF 27764 27814 28376
CNY 0 3482.3 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27058 27108 27818
GBP 31602 31652 32320
HKD 0 3250 0
JPY 163.01 163.51 168.04
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0356 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15049 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18569 18619 19176
THB 0 649.6 0
TWD 0 780 0
XAU 8400000 8400000 8590000
XBJ 6500000 6500000 7280000
Cập nhật: 06/05/2024 14:00