Cần quy định “luồng xanh” cho các dự án công nghệ cao

20:57 | 21/02/2025

158 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thứ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư Trần Quốc Phương cho rằng, cần xóa bỏ định kiến về doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp tư nhân, và luôn đồng hành để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho họ. Đồng thời, cần hỗ trợ các doanh nghiệp thực hiện các cơ chế, chính sách thí điểm và đột phá, trong đó có quy định “luồng xanh” cho các dự án công nghệ cao.
Cần quy định “luồng xanh” cho các dự án công nghệ cao
Thứ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư Trần Quốc Phương

Trình bày báo cáo tại Hội nghị Chính phủ với các địa phương thực hiện kết luận của Trung ương, các Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ về tăng trưởng kinh tế, ngày 21/2, Thứ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư Trần Quốc Phương cho biết, bối cảnh năm 2025 sẽ mang đến nhiều thời cơ và thách thức đan xen. Dù khó khăn lớn hơn, nhưng cũng có những cơ hội mới từ sự thay đổi trong cục diện kinh tế, chính trị thế giới, cũng như sự dịch chuyển của chuỗi cung ứng, thương mại toàn cầu và các xu thế lớn như khoa học công nghệ, trí tuệ nhân tạo (AI), kinh tế số và xanh. Những yếu tố này sẽ tác động mạnh mẽ đến tăng trưởng kinh tế của Việt Nam.

Về các động lực tăng trưởng trong năm 2025, Thứ trưởng Trần Quốc Phương đã đề cập đến 8 yếu tố quan trọng, bao gồm việc phát huy thành tựu sau 40 năm đổi mới, áp dụng các bài học kinh nghiệm từ các chính sách đã được tổng kết và thực thi hiệu quả, cũng như tập trung vào đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số và phát triển nhân lực chất lượng cao.

Đặc biệt, ông nhấn mạnh việc xây dựng các cơ chế chính sách linh hoạt và đột phá để hỗ trợ tăng trưởng, đặc biệt là trong lĩnh vực khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo. Một trong những ưu tiên là quy định "luồng xanh" dành cho các dự án công nghệ cao, giúp doanh nghiệp tiếp cận nhanh chóng và thuận lợi hơn với các cơ chế, chính sách hỗ trợ.

Ngoài ra, Thứ trưởng cũng chỉ ra rằng các cơ quan chức năng cần tập trung vào việc tháo gỡ vướng mắc trong thủ tục hành chính, đẩy nhanh quá trình giải ngân vốn đầu tư công và thực hiện hiệu quả các chính sách tài khóa và tiền tệ hỗ trợ tăng trưởng.

Trong báo cáo về tình hình giải ngân vốn đầu tư công, ông Trần Quốc Phương cho biết, tính đến cuối tháng 1/2025, tỷ lệ giải ngân đã đạt 93,06% kế hoạch của Thủ tướng Chính phủ giao, cho thấy sự nỗ lực đáng kể trong việc thúc đẩy các dự án đầu tư công.

Thứ trưởng Trần Quốc Phương cũng lưu ý rằng, việc đẩy mạnh các chính sách hỗ trợ tiêu dùng và du lịch nội địa, với mục tiêu đạt tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng năm 2025 tăng 12%, là một trong những giải pháp quan trọng để thúc đẩy nền kinh tế.

Cuối cùng, Thứ trưởng nhấn mạnh cần tiếp tục tận dụng các cơ hội từ các hiệp định thương mại tự do (FTA) và mở rộng thị trường xuất khẩu, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho các chuyên gia trong và ngoài nước để phát triển khoa học và công nghệ tại Việt Nam.

Huy Tùng

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,000 121,000
AVPL/SJC HCM 119,000 121,000
AVPL/SJC ĐN 119,000 121,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,380 11,560
Nguyên liệu 999 - HN 11,370 11,550
Cập nhật: 28/04/2025 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.500 117.500
TPHCM - SJC 119.000 121.000
Hà Nội - PNJ 114.500 117.500
Hà Nội - SJC 119.000 121.000
Đà Nẵng - PNJ 114.500 117.500
Đà Nẵng - SJC 119.000 121.000
Miền Tây - PNJ 114.500 117.500
Miền Tây - SJC 119.000 121.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.500 117.500
Giá vàng nữ trang - SJC 119.000 121.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.500
Giá vàng nữ trang - SJC 119.000 121.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.500 117.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.500 117.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 114.380 116.880
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.660 116.160
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.430 115.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.400 87.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 61.100 68.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.320 48.820
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.770 107.270
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 64.020 71.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.700 76.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 72.210 79.710
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.530 44.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.260 38.760
Cập nhật: 28/04/2025 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,370 11,890
Trang sức 99.9 11,360 11,880
NL 99.99 11,370
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,370
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,600 11,900
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,600 11,900
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,600 11,900
Miếng SJC Thái Bình 11,900 12,100
Miếng SJC Nghệ An 11,900 12,100
Miếng SJC Hà Nội 11,900 12,100
Cập nhật: 28/04/2025 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16106 16373 16968
CAD 18241 18517 19146
CHF 30784 31161 31812
CNY 0 3358 3600
EUR 28936 29205 30250
GBP 33839 34228 35179
HKD 0 3223 3427
JPY 174 178 184
KRW 0 0 19
NZD 0 15194 15796
SGD 19238 19518 20058
THB 691 754 808
USD (1,2) 25754 0 0
USD (5,10,20) 25793 0 0
USD (50,100) 25821 25855 26210
Cập nhật: 28/04/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,840 25,840 26,200
USD(1-2-5) 24,806 - -
USD(10-20) 24,806 - -
GBP 34,194 34,286 35,198
HKD 3,294 3,304 3,405
CHF 30,966 31,062 31,915
JPY 177.39 177.71 185.69
THB 739.71 748.85 801.18
AUD 16,404 16,463 16,916
CAD 18,522 18,582 19,085
SGD 19,445 19,505 20,126
SEK - 2,636 2,739
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,894 4,029
NOK - 2,447 2,540
CNY - 3,532 3,629
RUB - - -
NZD 15,172 15,313 15,763
KRW 16.79 17.51 18.82
EUR 29,115 29,138 30,380
TWD 721.86 - 873.86
MYR 5,558.71 - 6,274.65
SAR - 6,819.9 7,178.24
KWD - 82,586 87,810
XAU - - -
Cập nhật: 28/04/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,850 25,855 26,195
EUR 28,989 29,105 30,216
GBP 34,032 34,169 35,142
HKD 3,289 3,302 3,409
CHF 30,868 30,992 31,889
JPY 176.78 177.49 184.83
AUD 16,316 16,382 16,911
SGD 19,447 19,525 20,054
THB 755 758 792
CAD 18,451 18,525 19,042
NZD 15,261 25,771
KRW 17.30 19.06
Cập nhật: 28/04/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25800 25800 26200
AUD 16285 16385 16960
CAD 18425 18525 19082
CHF 31029 31059 31933
CNY 0 3534.8 0
CZK 0 1140 0
DKK 0 3965 0
EUR 29119 29219 30094
GBP 34143 34193 35301
HKD 0 3358 0
JPY 178.05 178.55 185.11
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6161 0
NOK 0 2507 0
NZD 0 15305 0
PHP 0 434 0
SEK 0 2711 0
SGD 19397 19527 20262
THB 0 720.3 0
TWD 0 796 0
XAU 11900000 11900000 12100000
XBJ 11400000 11400000 12100000
Cập nhật: 28/04/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,211
USD20 25,850 25,900 26,211
USD1 25,850 25,900 26,211
AUD 16,335 16,485 17,569
EUR 29,269 29,419 30,608
CAD 18,375 18,475 19,803
SGD 19,477 19,627 20,114
JPY 178.05 179.55 184.32
GBP 34,243 34,393 35,191
XAU 11,848,000 0 12,052,000
CNY 0 3,420 0
THB 0 755 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 28/04/2025 07:00