Cần quy định “luồng xanh” cho các dự án công nghệ cao

20:57 | 21/02/2025

172 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thứ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư Trần Quốc Phương cho rằng, cần xóa bỏ định kiến về doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp tư nhân, và luôn đồng hành để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho họ. Đồng thời, cần hỗ trợ các doanh nghiệp thực hiện các cơ chế, chính sách thí điểm và đột phá, trong đó có quy định “luồng xanh” cho các dự án công nghệ cao.
Cần quy định “luồng xanh” cho các dự án công nghệ cao
Thứ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư Trần Quốc Phương

Trình bày báo cáo tại Hội nghị Chính phủ với các địa phương thực hiện kết luận của Trung ương, các Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ về tăng trưởng kinh tế, ngày 21/2, Thứ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư Trần Quốc Phương cho biết, bối cảnh năm 2025 sẽ mang đến nhiều thời cơ và thách thức đan xen. Dù khó khăn lớn hơn, nhưng cũng có những cơ hội mới từ sự thay đổi trong cục diện kinh tế, chính trị thế giới, cũng như sự dịch chuyển của chuỗi cung ứng, thương mại toàn cầu và các xu thế lớn như khoa học công nghệ, trí tuệ nhân tạo (AI), kinh tế số và xanh. Những yếu tố này sẽ tác động mạnh mẽ đến tăng trưởng kinh tế của Việt Nam.

Về các động lực tăng trưởng trong năm 2025, Thứ trưởng Trần Quốc Phương đã đề cập đến 8 yếu tố quan trọng, bao gồm việc phát huy thành tựu sau 40 năm đổi mới, áp dụng các bài học kinh nghiệm từ các chính sách đã được tổng kết và thực thi hiệu quả, cũng như tập trung vào đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số và phát triển nhân lực chất lượng cao.

Đặc biệt, ông nhấn mạnh việc xây dựng các cơ chế chính sách linh hoạt và đột phá để hỗ trợ tăng trưởng, đặc biệt là trong lĩnh vực khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo. Một trong những ưu tiên là quy định "luồng xanh" dành cho các dự án công nghệ cao, giúp doanh nghiệp tiếp cận nhanh chóng và thuận lợi hơn với các cơ chế, chính sách hỗ trợ.

Ngoài ra, Thứ trưởng cũng chỉ ra rằng các cơ quan chức năng cần tập trung vào việc tháo gỡ vướng mắc trong thủ tục hành chính, đẩy nhanh quá trình giải ngân vốn đầu tư công và thực hiện hiệu quả các chính sách tài khóa và tiền tệ hỗ trợ tăng trưởng.

Trong báo cáo về tình hình giải ngân vốn đầu tư công, ông Trần Quốc Phương cho biết, tính đến cuối tháng 1/2025, tỷ lệ giải ngân đã đạt 93,06% kế hoạch của Thủ tướng Chính phủ giao, cho thấy sự nỗ lực đáng kể trong việc thúc đẩy các dự án đầu tư công.

Thứ trưởng Trần Quốc Phương cũng lưu ý rằng, việc đẩy mạnh các chính sách hỗ trợ tiêu dùng và du lịch nội địa, với mục tiêu đạt tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng năm 2025 tăng 12%, là một trong những giải pháp quan trọng để thúc đẩy nền kinh tế.

Cuối cùng, Thứ trưởng nhấn mạnh cần tiếp tục tận dụng các cơ hội từ các hiệp định thương mại tự do (FTA) và mở rộng thị trường xuất khẩu, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho các chuyên gia trong và ngoài nước để phát triển khoa học và công nghệ tại Việt Nam.

Huy Tùng

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 11,090
Cập nhật: 30/06/2025 04:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 30/06/2025 04:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 30/06/2025 04:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 30/06/2025 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 30/06/2025 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 30/06/2025 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 30/06/2025 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 30/06/2025 04:45