Cần áp thuế giá trị gia tăng với mặt hàng phân bón

13:30 | 01/10/2016

391 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Việc không được áp thuế giá trị gia tăng đã khiến hoạt động sản xuất phân bón gặp vô vàn khó khăn trong bối cảnh phân bón giả, kém chất lượng đang là vấn nạn, cạnh tranh quốc tế thì ngày càng gay gắt...
can ap thue gia tri gia tang voi mat hang phan bon
Ảnh minh hoạ.

Trao đổi với báo chí tại Hội thảo quốc gia với chủ đề “Lập lại trật tự thị trường phân bón Việt Nam”, ông Nguyễn Hạc Thuý – Phó Chủ tịch kiêm Tổng thư ký Hiệp hội Phân bón Việt Nam đã thẳng thắn, hoạt động sản xuất kinh doanh phân bón ở Việt Nam hiện đang tồn tại quá nhiều vấn đề bất cập. Phân bón giả, kém chất lượng đang là vấn nạn đối với nền kinh tế, với hoạt động sản xuất nông nghiệp, gây thiệt hại không chỉ với người nông dân mà còn với cả ngân sách nhà nước và doanh nghiệp sản xuất.

Nhức nhối là vậy nhưng ông Thuý cũng cho rằng hệ thống quản lý, giám sát cũng như xử lý hoạt động sản xuất, kinh doanh phân bón giả, kém chất lượng lại đang có vấn đề, thậm chí là có lợi ích nhóm, bảo kê cho các đối tượng làm phân bón giả, kém chất lượng.

Không chỉ vậy, chính sách thuế đối với hoạt động sản xuất phân bón cũng lại đang gây không ít khó khăn cho doanh nghiệp. Theo đó, kể từ khi Luật 71/2014/QH13 về thuế có hiệu lực, nông dân được giảm 5% thuế giá trị gia tăng (VAT) khi mua phân bón, còn các doanh nghiệp sản xuất phân bón thì không. Và bình quân thuế VAT không được khấu trừ này, doanh nghiệp buộc phải cộng vào giá thành khiến giá phân bón tăng.

Hệ luỵ của việc này là phân bón nước ngoài được nhập khẩu ồ ạt vào Việt Nam. Trong khi trên thế giới, giá các mặt hàng đều hạ như than đá hạ 40%; khí hạ; giá phân URE hạ 41,25%; giá phân DAP hạ 25%; phân Kali hạ 19... thì trong nước, giá các nguyên liệu sản xuất phân bón là giá than, khí lại không hạ. Và cộng với việc không được áp thuế VAT khiến khả năng cạnh tranh của sản phẩm phân bón khó lại càng khó hơn, lượng phân nhập khẩu lại tăng cao hơn.

Cũng theo ông Thuý thì từ khi Luật 71 có hiệu lực từ 1/1/2015, nhập khẩu phân URE đã tăng tới 652 ngàn tấn, gấp 2 lần so với 2014 và chỉ riêng 7 tháng 2016, nhập khẩu URE đã tăng tới 360 ngàn tấn, tăng 3,5 lần so với cùng kỳ 2015 đã gây ảnh hưởng nặng nề đến hoạt động sản xuất phân bón trong nước. Nhà máy Đạm Ninh Bình phải giảm công suất từ 550 ngàn tấn xuống còn 150 ngàn tấn à vẫn không bán được, thiệt hại năm 2015 và 6 tháng 2016 vào khoảng hơn 2.000 tỉ đồng; Công ty Super phosphat Lâm Thao trước đây mỗi ngày bán 3.000 tấn thì nay cũng chỉ được 2.000 tấn; Công ty phân đạm Hà Bắc công suất 550 ngàn tấn cũng phải giảm 40% công suất, giá bán giảm 20%...

Với thực tế trên, ông Thuý cho rằng cần phải sửa đổi, bổ sung Luật 71 đối với mặt hàng phân bón theo hướng có lợi cho nông dân. Đồng thời khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất phân bón trong nước đầu tư công nghệ mới, sản xuất phân bón bảo đảm chất lượng cao, giảm giá thành sản xuất, chủ động nguồn phân bón phục vụ nông nghiệp...

Cùng đề cập đến vấn đề này, ông Bùi Minh Tiến – Tổng giám đốc Đạm Cà Mau cho hay: Kể từ khi áp dụng Luật về Thuế 71/2014 thì mặt hàng phân bón trước đây chịu thuế giá trị gia tăng thì nay chuyển thành mặt hàng không chịu áp dụng. Điều này tưởng chừng sẽ giảm giá phân bón xuống cho bà con nông dân, trước đây là 5% nhưng với các doanh nghiệp sản xuất lại không được khấu trừ đầu vào và nó khiến chi phí sản xuất tăng lên. Riêng với 2 doanh nghiệp của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, trong năm 2015, riêng thuế đầu vào không được khấu trừ so với năm trước là vào khoảng 550 tỉ đồng. Đây là con số rất lớn trong bối cảnh các đơn vị sản xuất đang gặp rất nhiều khó khăn. Và riêng 9 tháng đầu năm 2016, con số này cũng vào khoảng 300 tỉ đồng. Đặc biệt, tình hình cạnh tranh không lành mạnh của thị trường trong nước bởi tình trạng hàng gian, hàng giả, hàng kém chất lượng dù đã có cải thiện đáng kể nhưng vẫn diễn ra rất phức tạp.

Bối cảnh như vậy đang tác động rất lớn đến các doanh nghiệp kinh doanh phân bón, trong đó có các doanh nghiệp của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam. Và trong bối cảnh đó, nếu các doanh nghiệp không có sự nỗ lực, cùng với sự hỗ trợ của cộng đồng và của các cơ quan quản lý nhà nước thì ngành phân bón có thể đối mặt với nguy cơ thua trên sân nhà.

“Trước thực tế trên, tôi cho rằng cần phải có báo cáo Thủ tướng Chính phủ về thay đổi việc áp dụng thuế Giá trị gia tăng đối với mặt hàng phân bón. Tức đưa mặt hàng phân bón về quy định trước đây là mặt hàng chịu thuế Giá trị gia tăng. Mức thuế có thể dao động từ 0 – 5% tùy sự tính toán của các cơ quan nhà nước để đảm bảo hài hòa lợi ích giữa nhà nước, doanh nghiệp và người tiêu dùng. Bởi doanh nghiệp có tồn tại thì mới có đóng góp lâu dài hơn. Đồng thời, các cơ quan chức năng cần tăng cường công tác quản lý thị trường và chúng tôi cam kết sẽ phối hợp chặt chẽ để chúng ta lành mạnh hóa thị trường phân bón, giúp thị trường này phát triển một cách bền vững hơn trong thời gian tới” – ông Tiến nói.

Thanh Ngọc

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 74,400
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 74,300
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 06:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.500 84.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,320 7,525
Trang sức 99.9 7,310 7,515
NL 99.99 7,315
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,295
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,385 7,555
Miếng SJC Thái Bình 8,240 8,440
Miếng SJC Nghệ An 8,240 8,440
Miếng SJC Hà Nội 8,240 8,440
Cập nhật: 25/04/2024 06:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,500 84,500
SJC 5c 82,500 84,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,500 84,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,900
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 75,000
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,100
Nữ Trang 99% 71,366 73,366
Nữ Trang 68% 48,043 50,543
Nữ Trang 41.7% 28,553 31,053
Cập nhật: 25/04/2024 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,099.42 16,262.04 16,783.75
CAD 18,096.99 18,279.79 18,866.22
CHF 27,081.15 27,354.69 28,232.26
CNY 3,433.36 3,468.04 3,579.84
DKK - 3,572.53 3,709.33
EUR 26,449.58 26,716.75 27,899.85
GBP 30,768.34 31,079.13 32,076.18
HKD 3,160.05 3,191.97 3,294.37
INR - 304.10 316.25
JPY 159.03 160.63 168.31
KRW 16.01 17.78 19.40
KWD - 82,264.83 85,553.65
MYR - 5,261.46 5,376.21
NOK - 2,279.06 2,375.82
RUB - 261.17 289.12
SAR - 6,753.41 7,023.40
SEK - 2,294.19 2,391.60
SGD 18,200.78 18,384.62 18,974.42
THB 606.76 674.18 700.00
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 25/04/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,190 16,210 16,810
CAD 18,236 18,246 18,946
CHF 27,265 27,285 28,235
CNY - 3,437 3,577
DKK - 3,555 3,725
EUR #26,325 26,535 27,825
GBP 31,108 31,118 32,288
HKD 3,115 3,125 3,320
JPY 159.54 159.69 169.24
KRW 16.28 16.48 20.28
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,232 2,352
NZD 14,824 14,834 15,414
SEK - 2,259 2,394
SGD 18,101 18,111 18,911
THB 632.51 672.51 700.51
USD #25,135 25,135 25,487
Cập nhật: 25/04/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 25/04/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25195 25195 25487
AUD 16325 16375 16880
CAD 18364 18414 18869
CHF 27519 27569 28131
CNY 0 3469.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26892 26942 27645
GBP 31326 31376 32034
HKD 0 3140 0
JPY 161.93 162.43 166.97
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0346 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14885 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18459 18509 19066
THB 0 646 0
TWD 0 779 0
XAU 8230000 8230000 8400000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 06:00