Các hãng hàng không phối hợp xây dựng kế hoạch khai thác dịp cao điểm hè 2024

16:33 | 03/03/2024

309 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Cục Hàng không Việt Nam vừa có văn bản gửi Tổng công ty Hàng không Việt Nam (Vietnam Airlines); các công ty Cổ phần hàng không: Vietjet, Tre Việt, Pacific Airlines và Lữ hành Việt Nam (Vietravel Airlines) về việc báo cáo kế hoạch khai thác trong giai đoạn cao điểm hè năm 2024.

Theo đó, Cục Hàng không Việt Nam yêu cầu các hãng hàng không Việt Nam chủ động phối hợp với các doanh nghiệp du lịch lữ hành trong công tác xây dựng các chương trình, kế hoạch khai thác đến các địa phương, các quốc gia trọng điểm về du lịch. Qua đó nhằm hỗ trợ và thúc đẩy hoạt động du lịch nội địa và quốc tế. Bên cạnh đó, xây dựng các chương trình, kế hoạch khai thác đến các địa phương, các quốc gia trọng điểm về du lịch, phục vụ tốt nhu cầu đi lại của nhân dân, vận tải hàng hóa, thúc đẩy phát triển du lịch cũng như triển khai các nhiệm vụ phục vụ hành khách vào giai đoạn nghỉ lễ (30/4 đến 1/5), giai đoạn cao điểm hè năm 2024.

Các hãng hàng không phối hợp xây dựng kế hoạch khai thác dịp cao điểm hè 2024
Các hãng hàng không phối hợp xây dựng kế hoạch khai thác dịp cao điểm hè 2024.

Ngoài ra, Cục cũng đề nghị các hãng hàng không căn cứ nguồn lực, nhu cầu thị trường và tối ưu hóa giờ khai thác của máy bay, khẩn trương xây dựng kế hoạch khai thác tăng chuyến ngay từ thời điểm hiện tại trên các đường bay nội địa từ phía Bắc đến phía Nam, bao gồm tăng cường khai thác vào các khung giờ tối và đêm để kịp thời đáp ứng nhu cầu đi lại của hành khách.

Cục Hàng không Việt Nam dự báo thị trường hàng không Việt Nam sẽ hoàn toàn hồi phục vào cuối năm 2024. Năm 2024, tổng nhu cầu vận chuyển hành khách bằng đường hàng không ước khoảng 84,2 triệu khách, tăng 15% so với năm 2023 và tăng 6% so với năm 2019.

Nhu cầu vận chuyển của các hãng hàng không Việt Nam dự kiến khoảng 61 triệu hành khách, tăng 9,3% so với năm 2023 và tăng 10,9% so với năm 2019. Trong đó, vận chuyển hành khách nội địa đạt khoảng 41,5 triệu khách, tăng 3,3% so với năm 2023 và tăng 11% so với năm 2019; vận chuyển hành khách quốc tế đạt 19,5 triệu khách, tăng 24,6% so với năm 2023 và tăng 10,6% so với năm 2019.

Thị trường được dự báo sẽ đón nhận những thuận lợi và tín hiệu tích cực từ các chính sách phát triển du lịch của các địa phương trong nước và các quốc gia trên thế giới, tạo điều kiện nâng cao khả năng khai thác các đường bay nội địa và quốc tế. Bên cạnh đó, việc các hãng hàng không Việt Nam và nước ngoài nghiên cứu, mở thêm các đường bay cũng là cơ hội để phát triển thị trường.

Tuy nhiên, những thách thức, rủi ro mà ngành hàng không phải đối mặt cũng không ít: Những yếu tố tiêu cực tác động đến tăng trưởng, phát triển kinh tế trong nước và quốc tế (nguy cơ về lạm phát và tỉ giá tiếp tục gia tăng, nhiều quốc gia duy trì chính sách tiền tệ thắt chặt tại, mức lãi suất chưa giảm theo thực tế...); diễn biến bất lợi của giá nhiên liệu hàng không; nguy cơ thiếu hụt nguồn nhân lực chất lượng cao ngành hàng không; tình hình triệu hồi, bảo dưỡng động cơ máy bay của nhà sản xuất Pratt&Whitney ảnh hưởng trực tiếp đến năng lực khai thác của các hãng hàng không...

Cao điểm Tết Nguyên đán vừa qua, thị trường vận tải hàng không nội địa giảm 13% so với năm 2023. Những diễn biến của thị trường, của nhu cầu hành khách cũng như khả năng cung ứng vận tải của các hãng không do điều kiện máy bay bảo dưỡng, động cơ máy bay bị triệu hồi… là những yếu tố có thể ảnh hưởng đến tình hình khai thác của các hãng hàng không trong năm 2024. Trong khi đó, cao điểm Tết Nguyên đán vừa qua, thị trường vận tải hàng không quốc tế ghi nhận mức tăng trưởng mạnh mẽ với xấp xỉ 748,6 ngàn khách (tăng 54% so với cùng kỳ năm 2023).

Minh Châu

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 12:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 12:00