Các hãng hàng không phối hợp xây dựng kế hoạch khai thác dịp cao điểm hè 2024

16:33 | 03/03/2024

318 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Cục Hàng không Việt Nam vừa có văn bản gửi Tổng công ty Hàng không Việt Nam (Vietnam Airlines); các công ty Cổ phần hàng không: Vietjet, Tre Việt, Pacific Airlines và Lữ hành Việt Nam (Vietravel Airlines) về việc báo cáo kế hoạch khai thác trong giai đoạn cao điểm hè năm 2024.

Theo đó, Cục Hàng không Việt Nam yêu cầu các hãng hàng không Việt Nam chủ động phối hợp với các doanh nghiệp du lịch lữ hành trong công tác xây dựng các chương trình, kế hoạch khai thác đến các địa phương, các quốc gia trọng điểm về du lịch. Qua đó nhằm hỗ trợ và thúc đẩy hoạt động du lịch nội địa và quốc tế. Bên cạnh đó, xây dựng các chương trình, kế hoạch khai thác đến các địa phương, các quốc gia trọng điểm về du lịch, phục vụ tốt nhu cầu đi lại của nhân dân, vận tải hàng hóa, thúc đẩy phát triển du lịch cũng như triển khai các nhiệm vụ phục vụ hành khách vào giai đoạn nghỉ lễ (30/4 đến 1/5), giai đoạn cao điểm hè năm 2024.

Các hãng hàng không phối hợp xây dựng kế hoạch khai thác dịp cao điểm hè 2024
Các hãng hàng không phối hợp xây dựng kế hoạch khai thác dịp cao điểm hè 2024.

Ngoài ra, Cục cũng đề nghị các hãng hàng không căn cứ nguồn lực, nhu cầu thị trường và tối ưu hóa giờ khai thác của máy bay, khẩn trương xây dựng kế hoạch khai thác tăng chuyến ngay từ thời điểm hiện tại trên các đường bay nội địa từ phía Bắc đến phía Nam, bao gồm tăng cường khai thác vào các khung giờ tối và đêm để kịp thời đáp ứng nhu cầu đi lại của hành khách.

Cục Hàng không Việt Nam dự báo thị trường hàng không Việt Nam sẽ hoàn toàn hồi phục vào cuối năm 2024. Năm 2024, tổng nhu cầu vận chuyển hành khách bằng đường hàng không ước khoảng 84,2 triệu khách, tăng 15% so với năm 2023 và tăng 6% so với năm 2019.

Nhu cầu vận chuyển của các hãng hàng không Việt Nam dự kiến khoảng 61 triệu hành khách, tăng 9,3% so với năm 2023 và tăng 10,9% so với năm 2019. Trong đó, vận chuyển hành khách nội địa đạt khoảng 41,5 triệu khách, tăng 3,3% so với năm 2023 và tăng 11% so với năm 2019; vận chuyển hành khách quốc tế đạt 19,5 triệu khách, tăng 24,6% so với năm 2023 và tăng 10,6% so với năm 2019.

Thị trường được dự báo sẽ đón nhận những thuận lợi và tín hiệu tích cực từ các chính sách phát triển du lịch của các địa phương trong nước và các quốc gia trên thế giới, tạo điều kiện nâng cao khả năng khai thác các đường bay nội địa và quốc tế. Bên cạnh đó, việc các hãng hàng không Việt Nam và nước ngoài nghiên cứu, mở thêm các đường bay cũng là cơ hội để phát triển thị trường.

Tuy nhiên, những thách thức, rủi ro mà ngành hàng không phải đối mặt cũng không ít: Những yếu tố tiêu cực tác động đến tăng trưởng, phát triển kinh tế trong nước và quốc tế (nguy cơ về lạm phát và tỉ giá tiếp tục gia tăng, nhiều quốc gia duy trì chính sách tiền tệ thắt chặt tại, mức lãi suất chưa giảm theo thực tế...); diễn biến bất lợi của giá nhiên liệu hàng không; nguy cơ thiếu hụt nguồn nhân lực chất lượng cao ngành hàng không; tình hình triệu hồi, bảo dưỡng động cơ máy bay của nhà sản xuất Pratt&Whitney ảnh hưởng trực tiếp đến năng lực khai thác của các hãng hàng không...

Cao điểm Tết Nguyên đán vừa qua, thị trường vận tải hàng không nội địa giảm 13% so với năm 2023. Những diễn biến của thị trường, của nhu cầu hành khách cũng như khả năng cung ứng vận tải của các hãng không do điều kiện máy bay bảo dưỡng, động cơ máy bay bị triệu hồi… là những yếu tố có thể ảnh hưởng đến tình hình khai thác của các hãng hàng không trong năm 2024. Trong khi đó, cao điểm Tết Nguyên đán vừa qua, thị trường vận tải hàng không quốc tế ghi nhận mức tăng trưởng mạnh mẽ với xấp xỉ 748,6 ngàn khách (tăng 54% so với cùng kỳ năm 2023).

Minh Châu

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,000 ▲200K 118,000 ▲200K
AVPL/SJC HCM 116,000 ▲200K 118,000 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 116,000 ▲200K 118,000 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,800 ▲50K 11,150 ▲30K
Nguyên liệu 999 - HN 10,790 ▲50K 11,140 ▲30K
Cập nhật: 03/06/2025 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.500 ▲300K 114.000 ▲200K
TPHCM - SJC 115.500 ▼300K 117.500 ▼300K
Hà Nội - PNJ 111.500 ▲300K 114.000 ▲200K
Hà Nội - SJC 115.500 ▼300K 117.500 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 111.500 ▲300K 114.000 ▲200K
Đà Nẵng - SJC 115.500 ▼300K 117.500 ▼300K
Miền Tây - PNJ 111.500 ▲300K 114.000 ▲200K
Miền Tây - SJC 115.500 ▼300K 117.500 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.500 ▲300K 114.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 115.500 ▼300K 117.500 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 115.500 ▼300K 117.500 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.500 ▲300K 114.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.500 ▲300K 114.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.000 ▲300K 113.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.890 ▲300K 113.390 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.190 ▲300K 112.690 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.970 ▲300K 112.470 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.780 ▲230K 85.280 ▲230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.050 ▲180K 66.550 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.870 ▲130K 47.370 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.570 ▲280K 104.070 ▲280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.890 ▲190K 69.390 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.430 ▲200K 73.930 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.830 ▲200K 77.330 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.210 ▲110K 42.710 ▲110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.110 ▲100K 37.610 ▲100K
Cập nhật: 03/06/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 ▲50K 11,420 ▲80K
Trang sức 99.9 10,980 ▲50K 11,410 ▲80K
NL 99.99 10,750 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,750 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 ▲50K 11,480 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 ▲50K 11,480 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 ▲50K 11,480 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 11,550 ▼30K 11,750 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 11,550 ▼30K 11,750 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 11,550 ▼30K 11,750 ▼30K
Cập nhật: 03/06/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16301 16569 17144
CAD 18436 18713 19331
CHF 31209 31587 32232
CNY 0 3530 3670
EUR 29118 29388 30415
GBP 34428 34819 35753
HKD 0 3191 3393
JPY 175 179 186
KRW 0 17 19
NZD 0 15320 15908
SGD 19704 19986 20509
THB 716 779 832
USD (1,2) 25792 0 0
USD (5,10,20) 25832 0 0
USD (50,100) 25860 25894 26231
Cập nhật: 03/06/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,870 25,870 26,230
USD(1-2-5) 24,835 - -
USD(10-20) 24,835 - -
GBP 34,794 34,888 35,809
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,370 31,467 32,342
JPY 178.53 178.85 186.87
THB 763.78 773.22 827.26
AUD 16,580 16,640 17,094
CAD 18,711 18,771 19,280
SGD 19,892 19,954 20,586
SEK - 2,681 2,776
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,922 4,058
NOK - 2,531 2,622
CNY - 3,582 3,679
RUB - - -
NZD 15,277 15,419 15,866
KRW 17.56 18.31 19.66
EUR 29,303 29,326 30,576
TWD 784.61 - 949.89
MYR 5,730.08 - 6,465.28
SAR - 6,828.18 7,186.85
KWD - 82,725 87,957
XAU - - -
Cập nhật: 03/06/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,870 25,880 26,220
EUR 29,168 29,285 30,398
GBP 34,602 34,741 35,735
HKD 3,256 3,269 3,374
CHF 31,251 31,377 32,291
JPY 177.68 178.39 185.83
AUD 16,527 16,593 17,126
SGD 19,885 19,965 20,512
THB 778 781 816
CAD 18,637 18,712 19,236
NZD 15,431 15,943
KRW 18.07 19.88
Cập nhật: 03/06/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25868 25868 26230
AUD 16461 16561 17129
CAD 18616 18716 19267
CHF 31420 31450 32347
CNY 0 3587.4 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29386 29486 30262
GBP 34709 34759 35870
HKD 0 3270 0
JPY 178.97 179.97 186.49
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15416 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19855 19985 20706
THB 0 744.8 0
TWD 0 850 0
XAU 11250000 11250000 11750000
XBJ 10800000 10800000 11850000
Cập nhật: 03/06/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,880 25,930 26,231
USD20 25,880 25,930 26,231
USD1 25,880 25,930 26,231
AUD 16,583 16,733 17,799
EUR 29,467 29,617 30,793
CAD 18,579 18,679 19,995
SGD 19,941 20,091 20,569
JPY 178.93 180.43 185.09
GBP 34,846 34,996 35,791
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,468 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 03/06/2025 15:00