Các công ty năng lượng châu Âu trong cơn khủng hoảng

11:00 | 10/09/2022

485 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Các công ty năng lượng châu Âu cần 1,5 nghìn tỷ euro để trang trải chi phí trong bối cảnh giá tăng vọt. Do đó, nhiều quốc gia châu Âu cấp khoản hỗ trợ lên tới vài tỷ euro. Tuy vậy, các biện pháp này vẫn chưa đủ hiệu quả.
Các công ty năng lượng châu Âu trong cơn khủng hoảng

Giá khí đốt làm gián đoạn các doanh nghiệp châu Âu

Các công ty điện châu Âu thường bán điện theo cơ chế “day-ahead” (tức giá áp dụng cho 24 giờ tới) để đảm bảo một mức giá nhất định, đồng thời duy trì một khoản tiền ký quỹ tối thiểu. Nhưng tình trạng giá tăng vọt đã khiến tài chính của các công ty bị thu hẹp.

Giá cả tăng đột biến toàn châu Âu chủ yếu khi Nga cắt giảm nguồn cung khí đốt. Trên thực tế, giá khí đốt đã tăng gấp 5 lần từ khi chiến tranh Nga-Ukraine nổ ra. Ngoài ra, Nord Stream 1 đã ngừng hoạt động, cũng thêm “dầu vào lửa” cho tình trạng này.

Trước những khó khăn trên, chính phủ các nước đang cố gắng giúp đỡ họ. Tuy nhiên, tập đoàn năng lượng Equinor (Na Uy) cho rằng khoản hỗ trợ này là chưa đủ, chỉ có thể dùng để giải quyết một phần nhỏ trong tổng hóa đơn.

Các biện pháp sẽ không đủ hiệu quả

Theo ông Helge Haugane – Phó chủ tịch của Equinor, giải pháp duy nhất là giảm mạnh nhu cầu. Giải pháp này sẽ giải quyết được cuộc khủng hoảng điện ở châu Âu, ngay cả khi Nga cắt hoàn toàn nguồn cung. Tuy nhiên, ông nhấn mạnh rằng đây chỉ là giải pháp ngắn hạn.

Ông Helge Haugane không ủng hộ đề xuất áp trần giá của một số tổ chức châu Âu. Trên thực tế, ông cho rằng đề xuất này sẽ không giải quyết được vấn đề cơ bản.

Liên minh châu Âu (EU) đã thực hiện nhiều biện pháp để giảm nhu cầu sử dụng khí đốt. Cụ thể, vào tháng 7, EU đã yêu cầu các nước thành viên giảm 15% nhu cầu khí đốt trong mùa đông này. Tuy nhiên, các chính phủ chậm trễ trong việc tuân thủ quyết định và mục tiêu.

Vào ngày 9/9, các Bộ trưởng Bộ Năng lượng của EU họp mặt để tìm ra giải pháp. Hiện các lựa chọn có sẵn: Áp trần giá và tách giá khí đốt khỏi giá điện toàn châu Âu.

Đức xem xét đánh thuế siêu lợi nhuận các công ty năng lượngĐức xem xét đánh thuế siêu lợi nhuận các công ty năng lượng
Áo “cấp cứu” công ty năng lượng lớn nhất nướcÁo “cấp cứu” công ty năng lượng lớn nhất nước

Ngọc Duyên

AFP

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 08:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 08:00