Cá tra Việt Nam gặp "biến" lớn với thị trường Trung Quốc

07:22 | 01/12/2020

271 lượt xem
|
VASEP khuyến cáo các doanh nghiệp thời gian này cần bình tĩnh, tránh nôn nóng chào giá thấp, hạ giá cá tra nguyên liệu, tránh gây ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động xuất khẩu sang Trung Quốc.
Cá tra Việt Nam gặp biến lớn với thị trường Trung Quốc - 1
Có tới hơn 130 doanh nghiệp Việt đang giao thương với thị trường Trung Quốc - Hồng Kông (ảnh: Bình Phương/Tiền Phong)

Theo thông tin được Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP) cung cấp, các cơ quan thẩm quyền tại cửa khẩu Trung Quốc đang tăng cường kiểm soát hàng thủy sản đông lạnh nhập khẩu, trong đó có sản phẩm cá tra đông lạnh Việt Nam nhằm ngăn chặn sự lây nhiễm virus SARS-CoV-2 khiến lượng hàng đang bị tắc nghẽn tại cảng.

Cụ thể, từ ngày 10/11 đến nay, cơ quan thẩm quyền tại cửa khẩu Trung Quốc đã bắt đầu áp dụng chế độ kiểm soát, xông trùng và truy xuất nguồn gốc 100% lô hàng thủy sản đông lạnh tại hầu hết các cảng lớn và quan trọng như: Thượng Hải, Vũ Hán, Thiên Tân, Thanh Đảo…

Theo quy định mới này, các lô hàng thủy sản đông lạnh bao gồm cá tra philê nhập khẩu sẽ phải lấy mẫu kiểm tra Covid-19 trên bao bì và sản phẩm ngay tại cảng.

Tuy nhiên cho đến thời điểm hiện nay, thời gian để kiểm soát từ khi lấy mẫu đến khi trả kết quả để thông quan vẫn chưa có hướng dẫn và thông tin rõ ràng, cụ thể khiến nhiều lô hàng cá tra đang bị ách tắc tại cảng.

Trước tình hình nói trên, VASEP đã gửi công văn tới các doanh nghiệp xuất khẩu cá tra sang thị trường Trung Quốc nhằm ổn định tâm lý sản xuất và xuất khẩu.

Tại văn bản này, VASEP khuyến cáo các doanh nghiệp chế biến, xuất khẩu cá tra thời gian này, cần bình tĩnh, tránh nôn nóng chào giá thấp, hạ giá cá tra nguyên liệu vì điều này không những không giúp giải tỏa ách tắc hàng ở cảng mà còn gây ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc.

VASEP cũng đề nghị các doanh nghiệp cá tra cần phối hợp chặt chẽ với nhà nhập khẩu để nắm bắt thông tin kịp thời xuất hàng đến các cảng không bị kẹt, đồng thời thương lượng để điều chỉnh lịch xuất hàng hợp lý.

Theo nhận định của VASEP, tình hình trên sẽ sớm được cơ quan thẩm quyền Trung Quốc giải quyết để đảm bảo hoạt động nhập khẩu hàng hóa tăng cao phục vụ cho dịp cuối năm.

Hơn nữa, VASEP cũng đã cập nhật tình hình và đề xuất Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NN&PTNT) phối hợp với Bộ Công Thương và Bộ Ngoại giao làm việc với cơ quan thẩm quyền Trung Quốc để sớm tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp, dựa trên cơ sở Việt Nam đã và đang kiểm soát tốt dịch bệnh Covid-19.

VASEP cho biết đã báo cáo Bộ NN&PTNT về việc các nhà nhập khẩu thủy sản tại Trung Quốc đề nghị với các doanh nghiệp cá tra Việt Nam tạm ngưng xuất khẩu nhằm giảm gây thiệt hại cho cả hai phía, đặc biệt đang vào dịp cuối năm khi nhu cầu nhập khẩu thủy sản cao nhất.

Hiện nay, Trung Quốc - Hồng Kông vẫn là thị trường xuất khẩu cá tra hàng đầu của các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam. Có tới hơn 130 doanh nghiệp đang giao thương với thị trường này.

Trong 10 tháng, tổng giá trị xuất khẩu cá tra sang thị trường Trung Quốc - Hồng Kông đạt 428,3 triệu USD, chiếm 35,3% tổng xuất khẩu cá tra và giảm 18% so với cùng kỳ năm ngoái.

Mặc dù giá trị xuất khẩu giảm kể từ sau đại dịch Covid-19 nhưng từ tháng 10/2020, nhu cầu nhập khẩu của thị trường sôi động trở lại, các nhà nhập khẩu tích cực nhập hàng kể cả trong những ngày nghỉ lễ Quốc khánh.

Động thái này cũng là một nguyên nhân thúc đẩy giá cá tra nguyên liệu tại đồng bằng sông Cửu Long và giá xuất khẩu trung bình tăng lên.

Trong tháng 10/2020, số lượng doanh nghiệp cá tra xuất khẩu sang Trung Quốc tăng, giá trị xuất khẩu sang thị trường này đạt tới 80 triệu USD, chiếm đến 47% tổng xuất khẩu cá tra.

VASEP cho hay, với tình hình ách tắc hàng hiện tại, các doanh nghiệp xuất khẩu cá tra Việt Nam đang lo lắng nguy cơ xuất khẩu lại đình trệ sau khi thị trường Trung Quốc mở cửa trở lại, bên cạnh đó áp lực do các chi phí phát sinh từ kiểm hàng, lưu bãi, lưu công đối với hàng đông lạnh là rất lớn trong khi giá xuất khẩu giảm.

Theo Dân trí

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,500 149,500
Hà Nội - PNJ 146,500 149,500
Đà Nẵng - PNJ 146,500 149,500
Miền Tây - PNJ 146,500 149,500
Tây Nguyên - PNJ 146,500 149,500
Đông Nam Bộ - PNJ 146,500 149,500
Cập nhật: 20/11/2025 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,830 ▼70K 15,030 ▼70K
Miếng SJC Nghệ An 14,830 ▼70K 15,030 ▼70K
Miếng SJC Thái Bình 14,830 ▼70K 15,030 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,730 ▼70K 15,030 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,730 ▼70K 15,030 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,730 ▼70K 15,030 ▼70K
NL 99.99 14,030 ▼70K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,030 ▼70K
Trang sức 99.9 14,290 ▼70K 14,920 ▼70K
Trang sức 99.99 14,300 ▼70K 14,930 ▼70K
Cập nhật: 20/11/2025 16:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 ▲1334K 1,503 ▲1352K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,483 ▲1334K 15,032 ▼70K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,483 ▲1334K 15,033 ▼70K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,459 ▼6K 1,484 ▲1335K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,459 ▼6K 1,485 ▼6K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,444 ▲1299K 1,474 ▲1326K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 141,441 ▼594K 145,941 ▼594K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,211 ▼450K 110,711 ▼450K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 92,892 ▲91959K 100,392 ▲99384K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,573 ▼366K 90,073 ▼366K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,593 ▼350K 86,093 ▼350K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,122 ▼250K 61,622 ▼250K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 ▲1334K 1,503 ▲1352K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 ▲1334K 1,503 ▲1352K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 ▲1334K 1,503 ▲1352K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 ▲1334K 1,503 ▲1352K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 ▲1334K 1,503 ▲1352K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 ▲1334K 1,503 ▲1352K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 ▲1334K 1,503 ▲1352K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 ▲1334K 1,503 ▲1352K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 ▲1334K 1,503 ▲1352K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 ▲1334K 1,503 ▲1352K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 ▲1334K 1,503 ▲1352K
Cập nhật: 20/11/2025 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16547 16815 17391
CAD 18229 18505 19116
CHF 32074 32456 33099
CNY 0 3470 3830
EUR 29753 30025 31047
GBP 33667 34056 34986
HKD 0 3259 3461
JPY 160 165 171
KRW 0 16 18
NZD 0 14484 15070
SGD 19636 19917 20436
THB 727 791 845
USD (1,2) 26112 0 0
USD (5,10,20) 26154 0 0
USD (50,100) 26182 26202 26386
Cập nhật: 20/11/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,174 26,174 26,386
USD(1-2-5) 25,128 - -
USD(10-20) 25,128 - -
EUR 30,001 30,025 31,152
JPY 164.47 164.77 171.58
GBP 34,073 34,165 34,967
AUD 16,848 16,909 17,348
CAD 18,470 18,529 19,051
CHF 32,422 32,523 33,194
SGD 19,806 19,868 20,476
CNY - 3,661 3,756
HKD 3,339 3,349 3,431
KRW 16.64 17.35 18.63
THB 777.57 787.17 837.08
NZD 14,517 14,652 14,991
SEK - 2,723 2,801
DKK - 4,013 4,127
NOK - 2,553 2,627
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,940.67 - 6,662.84
TWD 764.98 - 920.74
SAR - 6,935.76 7,257.99
KWD - 83,789 88,574
Cập nhật: 20/11/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,165 26,166 26,386
EUR 29,809 29,929 31,060
GBP 33,769 33,905 34,870
HKD 3,316 3,329 3,436
CHF 32,131 32,260 33,153
JPY 163.88 164.54 171.42
AUD 16,758 16,825 17,361
SGD 19,817 19,897 20,436
THB 790 793 828
CAD 18,419 18,493 19,029
NZD 14,543 15,050
KRW 17.24 18.83
Cập nhật: 20/11/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26173 26173 26386
AUD 16740 16840 17765
CAD 18406 18506 19521
CHF 32272 32302 33888
CNY 0 3670.9 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29913 29943 31669
GBP 33904 33954 35706
HKD 0 3390 0
JPY 164.08 164.58 175.09
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14585 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19784 19914 20642
THB 0 757 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 14830000 14830000 15030000
SBJ 13000000 13000000 15030000
Cập nhật: 20/11/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,201 26,251 26,386
USD20 26,201 26,251 26,386
USD1 26,201 26,251 26,386
AUD 16,788 16,888 18,002
EUR 30,079 30,079 31,250
CAD 18,359 18,459 19,771
SGD 19,866 20,016 20,580
JPY 164.3 165.8 170.4
GBP 34,046 34,196 35,132
XAU 14,898,000 0 15,102,000
CNY 0 3,556 0
THB 0 792 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/11/2025 16:00