10 tháng năm 2017

Cả nước xuất khẩu hơn 173,7 tỷ USD

16:43 | 07/11/2017

1,157 lượt xem
|
(PetroTimes) - Theo số liệu từ Bộ Công Thương, xuất khẩu 10 tháng năm 2017 ước đạt 173,7 tỷ USD, tăng 20,7% so với cùng kỳ năm 2016. Trong đó, kim ngạch xuất khẩu của khu vực 100% vốn trong nước ước đạt 48,2 tỷ USD, tăng 17,2%; khối doanh nghiệp FDI ước đạt 125,5 tỷ USD (tính cả dầu thô xuất khẩu), tăng 22,1% so với cùng kỳ 2016.

Kim ngạch nhập khẩu 10 tháng năm 2017 ước đạt 172,5 tỷ USD, tăng 22% so với cùng kỳ 2016. Trong đó, khối doanh nghiệp trong nước ước đạt 64,6 tỷ USD, tăng 11,6% so với cùng kỳ 2016; khối doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ước đạt 107,9 tỷ USD, tăng 29,2%. Như vậy, tính chung 10 tháng năm 2017 cả nước xuất siêu khoảng 1,23 tỷ USD.

ca nuoc xuat khau hon 1737 ty usd
10 tháng năm 2017, Việt Nam xuất siêu 1,23 tỷ USD.

Tình hình một số nhóm hàng xuất khẩu nổi bật như: nhóm hàng nông sản, thủy sản có kim ngạch xuất khẩu ước đạt 21,3 tỷ USD, chiếm 12,3% tổng kim ngạch xuất khẩu, tăng 17,1% so với cùng kỳ 2016. Trong đó, xuất khẩu thủy sản ước đạt 6,79 tỷ USD, tăng 18,7% là mức tăng trưởng cao nhất của ngành thủy sản.

Mặc dù tăng trưởng tốt nhưng ngành thủy sản đang gặp nhiều khó khăn, như xu hướng bảo hộ tại Hoa Kỳ thông qua rào cản kỹ thuật thương mại và biện pháp phòng vệ thương mại hay hiện tượng truyền thông bôi nhọ tại EU, gây bất lợi cho sản phẩm thủy sản xuất khẩu nước ta. Mặt khác, thị trường Trung Quốc rất tiềm năng, tuy tăng trưởng mạnh nhưng chưa ổn định do phần lớn được xuất qua kênh tiểu ngạch.

Trong khi đó, giá nguyên liệu cá tra và tôm trong nước tăng làm giá thành sản xuất cao, kém cạnh tranh so với các nước xuất khẩu thủy sản trong khu vực. Đáng ngại nhất là chất lượng thủy sản xuất khẩu của một số mặt hàng vẫn đang trong tình trạng bị cảnh báo.

Về xuất khẩu gạo trong 10 tháng năm 2017 ước đạt 5 triệu tấn, tăng 21,6% so với cùng kỳ 2016, trị giá đạt 2,23 tỷ USD, tăng 20,3%. Cơ cấu gạo xuất khẩu tiếp tục có sự chuyển dịch tích cực. Xuất khẩu giảm mạnh ở phân khúc gạo cấp trung bình và cấp thấp; tăng mạnh ở dòng gạo cao cấp, các loại gạo chất lượng cao, giá trị cao (gạo nếp, japonica, gạo lứt), phù hợp với định hướng phát triển thị trường xuất khẩu.

ca nuoc xuat khau hon 1737 ty usd
Tàu xuất khẩu dầu thô từ mỏ Bạch Hổ.

Về nhóm hàng nhiên liệu khoáng sản xuất khẩu ước đạt 3,6 tỷ USD, tăng 29,7% so với cùng kỳ 2016. Trong đó, kim ngạch xuất khẩu của cả 4 mặt hàng than đá, dầu thô, xăng dầu, quặng và khoáng sản khác đều đạt mức tăng trưởng dương.

Đặc biệt, xuất khẩu nhóm hàng công nghiệp chế biến ước đạt 140,6 tỷ USD, tăng 21,9% so với cùng kỳ 2016, chiếm tỷ trọng 81% tổng kim ngạch xuất khẩu. Hầu hết các mặt hàng trong nhóm công nghiệp chế biến đều đạt mức tăng trưởng dương so với cùng kỳ. Trong đó, những mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu cao là máy tính, linh kiện điện tử, điện thoại ước đạt khoảng 57,5 tỉ USD, tăng tới 14 tỉ USD so với cùng kỳ năm 2016; xuất khẩu hàng dệt may ước đạt 21,5 tỷ USD, tăng 9,5% so với cùng kỳ 2016; mặt hàng gỗ và sản phẩm gỗ xuất khẩu ước đạt 6,19 tỷ USD, tăng 10,9% so với cùng kỳ 2016.

Tùng Dương

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,000 148,000
Hà Nội - PNJ 145,000 148,000
Đà Nẵng - PNJ 145,000 148,000
Miền Tây - PNJ 145,000 148,000
Tây Nguyên - PNJ 145,000 148,000
Đông Nam Bộ - PNJ 145,000 148,000
Cập nhật: 07/11/2025 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,640 14,840
Miếng SJC Nghệ An 14,640 14,840
Miếng SJC Thái Bình 14,640 14,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,540 14,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,540 14,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,540 14,840
NL 99.99 13,870
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,870
Trang sức 99.9 14,130 14,730
Trang sức 99.99 14,140 14,740
Cập nhật: 07/11/2025 09:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,464 14,842
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,464 14,843
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,433 1,458
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,433 1,459
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,418 1,448
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,866 143,366
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,261 108,761
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,124 98,624
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,987 88,487
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,077 84,577
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,038 60,538
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Cập nhật: 07/11/2025 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17352
CAD 18090 18365 18981
CHF 31900 32281 32925
CNY 0 3470 3830
EUR 29698 29970 30996
GBP 33647 34035 34969
HKD 0 3253 3455
JPY 164 169 175
KRW 0 17 19
NZD 0 14513 15104
SGD 19618 19899 20419
THB 727 790 844
USD (1,2) 26047 0 0
USD (5,10,20) 26088 0 0
USD (50,100) 26117 26136 26358
Cập nhật: 07/11/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,135 26,135 26,355
USD(1-2-5) 25,090 - -
USD(10-20) 25,090 - -
EUR 29,899 29,923 31,059
JPY 168.05 168.35 175.41
GBP 34,000 34,092 34,893
AUD 16,889 16,950 17,393
CAD 18,373 18,432 18,955
CHF 32,246 32,346 33,020
SGD 19,788 19,850 20,470
CNY - 3,648 3,745
HKD 3,335 3,345 3,427
KRW 16.83 17.55 18.84
THB 776.69 786.28 836.66
NZD 14,609 14,745 15,086
SEK - 2,722 2,801
DKK - 4,001 4,117
NOK - 2,544 2,618
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,898.33 - 6,615.86
TWD 770.32 - 927.48
SAR - 6,919.21 7,243
KWD - 83,646 88,451
Cập nhật: 07/11/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,130 26,135 26,355
EUR 29,689 29,808 30,937
GBP 33,740 33,875 34,853
HKD 3,317 3,330 3,438
CHF 31,951 32,079 32,982
JPY 167.12 167.79 174.81
AUD 16,759 16,826 17,373
SGD 19,790 19,869 20,407
THB 789 792 827
CAD 18,315 18,389 18,921
NZD 14,638 15,136
KRW 17.48 19.11
Cập nhật: 07/11/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26100 26100 26358
AUD 16696 16796 17723
CAD 18283 18383 19398
CHF 32202 32232 33818
CNY 0 3660.6 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29910 29940 31668
GBP 34033 34083 35852
HKD 0 3390 0
JPY 168.23 168.73 179.24
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14617 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19783 19913 20644
THB 0 757.4 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14640000 14640000 14840000
SBJ 14000000 14000000 14840000
Cập nhật: 07/11/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,149 26,199 26,355
USD20 26,149 26,199 26,355
USD1 26,149 26,199 26,355
AUD 16,828 16,928 18,036
EUR 29,988 29,988 31,303
CAD 18,263 18,363 19,670
SGD 19,849 19,999 20,462
JPY 167.96 169.46 174.02
GBP 33,973 34,123 35,156
XAU 14,548,000 0 14,752,000
CNY 0 3,544 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 07/11/2025 09:00