Bộ Tài chính nói về việc điều chỉnh thuế nhập khẩu xăng dầu

09:29 | 16/04/2015

756 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngày 15/4, Bộ Tài chính đã tổ chức họp báo chuyên đề về giảm thuế nhập khẩu với xăng dầu theo Thông tư số 48/2015/TT-BTC.

Giá xăng dầu không biến động khi thuế xăng dầu giảm, thuế BVMT tăng.

Trao đổi với báo chí, ông Phạm Đình Thi - Vụ trưởng Vụ Chính sách Thuế (Bộ Tài chính) cho hay, việc điều chỉnh mức thuế nhập khẩu xăng dầu tại Thông tư 48/2015/TT-BTC được cân nhắc dựa trên các yếu tố:

Nghị quyết số 888a/2015/UBTVQH13 sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 1269/2011/UBTVQH12 về Biểu thuế bảo vệ môi trường (BVMT).

Phù hợp với chu kỳ điều hành giá bán xăng dầu trong nước và quy định về dự trữ xăng dầu lưu thông bắt buộc theo quy định của Nghị định 83/2014/NĐ-CP của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu.

Thực hiện cam kết cắt giảm thuế nhập khẩu trong các Hiệp định thương mại tự do ASEAN, ASEAN - Hàn Quốc, ASEAN - Trung Quốc.

Khuyến khích tiêu dùng sản phẩm xăng dầu sản xuất trong nước.

Đại diện của Bộ Tài chính cũng thông tin, việc tăng thuế BVMT nhằm ứng phó với tình hình giá mặt hàng dầu thô và các mặt hàng xăng dầu thành phẩm trong xu hướng giảm và duy trì ở mức thấp; khuyến khích sử dụng nhiên liệu sinh học sản xuất trong nước; đảm bảo hài hoà lợi ích giữa nhà nước, doanh nghiệp và người dân khi giá dầu trên thị trường thế giới giảm và thực hiện cam kết quốc tế về thuế nhập khẩu đối với mặt hàng xăng dầu.

Về thời điểm điều chỉnh thuế, ông Thi khẳng định, việc điều chỉnh thuế trước mắt sẽ không tác động tới giá xăng dầu.

Ông phân tích: Tại Điều 38 Nghị định số 83/2014/NĐ-CP ngày 03/9/2014 của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu, giá bán xăng dầu thực hiện theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước, thời gian giữa 2 lần điều chỉnh giá liên tiếp tối thiểu là 15 ngày đối với trường hợp tăng giá và tối đa 15 ngày đối với trường hợp giảm giá. Còn tại Điều 31 Nghị định số 83/2014/NĐ-CP, các thương nhân kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu phải bảo đảm ổn định mức dự trữ xăng dầu bắt buộc tối thiểu bằng 30 ngày cung ứng.

Vì vậy, để việc thực hiện chính sách thuế BVMT từ ngày 1/5/2015 không ảnh hưởng đến giá bán của các mặt hàng xăng dầu (đảm bảo quyền lợi của người tiêu dùng), phù hợp với chu kỳ điều hành giá lần tới trong tháng 5/2015 cũng như bảo đảm việc thực hiện quyền nghĩa vụ của doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu theo Nghị định 83/2014/NĐ-CP, trên cơ sở nguyên tắc Nhà nước và doanh nghiệp cùng chia sẻ, việc giảm thuế suất thuế nhập khẩu tại Thông tư số 48/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 14/4/2015.

Một điểm nữa, theo ông Thi, việc điều chỉnh giảm thuế nhập khẩu ưu đãi theo Thông tư số 48/2015/TT-BTC đã giảm mức chệnh lệch giữa thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi (MFN) và thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt trong ASEAN (ATIGA). Theo đó, cơ bản giải quyết được lo ngại của nhà máy lọc dầu trong nước trước sức ép thực hiện các cam kết cắt giảm thuế quan trong ASEAN đối với mặt hàng xăng dầu đồng thời cũng khuyến việc tiêu thụ sản phẩm xăng dầu sản xuất trong nước.

Cũng tại cuộc họp báo, Bộ Tài chính cũng thông tin, việc điều chỉnh thuế suất xăng dầu sẽ khiến ngân sách giảm thu 13.000 tỉ đồng từ thuế nhập khẩu nhưng tăng 10.800 tỉ đồng từ thuế bảo vệ môi trường đối với mặt hàng xăng dầu.

Thanh Ngọc (Năng lượng Mới)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,450 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,350 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 01/05/2024 03:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 01/05/2024 03:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 01/05/2024 03:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 01/05/2024 03:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 01/05/2024 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,093 16,113 16,713
CAD 18,095 18,105 18,805
CHF 27,044 27,064 28,014
CNY - 3,429 3,569
DKK - 3,536 3,706
EUR #26,183 26,393 27,683
GBP 31,104 31,114 32,284
HKD 3,109 3,119 3,314
JPY 156.47 156.62 166.17
KRW 16.09 16.29 20.09
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,201 2,321
NZD 14,673 14,683 15,263
SEK - 2,224 2,359
SGD 18,003 18,013 18,813
THB 628.55 668.55 696.55
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 01/05/2024 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 01/05/2024 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 01/05/2024 03:45