Bộ Tài chính lên tiếng về việc các nhà đầu tư mới về chứng khoán (F0) “bị đạp ngã dúi dụi”

17:41 | 29/04/2022

184 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Phản ánh đến Bộ Tài chính, nhiều nhà đầu tư (NĐT) cho rằng họ không hiểu điều gì đang xảy ra trên thị trường chứng khoán (TTCK). Và trong các phiên giao dịch đó các NĐT mới (F0) đã “bị đạp ngã dúi dụi” khi thị trường lao dốc. Đồng thời, các NĐT phản ánh một trong những nguyên nhân khiến họ mất niềm tin vào thị trường nằm ở sự thiếu minh bạch, bất bình đẳng trong tiếp cận thông tin.

NĐT nhỏ lẻ không chỉ bị lừa dối thông tin mà còn bị chèn ép trong việc tham gia vào thị trường. Có lẽ chỉ ở Việt Nam mới có việc các công ty chứng khoán vừa quản lý tài khoản, tư vấn lại vừa thoải mái đầu tư chứng khoán. Hành vi “vừa đá bóng vừa thổi còi” này khiến NĐT vô cùng bức xúc. Trong những phiên vừa qua, nhất là 2 phiên đầu tuần này, TTCK giảm rất mạnh khiến nhà đầu tư hoang mang, lo lắng.

Bộ Tài chính lên tiếng về việc các nhà đầu tư mới về chứng khoán (F0) “bị đạp ngã dúi dụi”
Nhóm nhà đầu tư mới (F0) bày tỏ sự thất vọng về TTCK trong thời gian gần đây

Thông tin về diễn biến trên TTCK vừa qua, Bộ Tài chính chiều 29/4 cho biết, thời gian gần đây, TTCK bị tác động nhất định bởi diễn biến tiêu cực trong và ngoài nước như sự gia tăng lãi suất tại Mỹ, cuộc chiến thương mại giữa các quốc gia, tình hình địa chính trị, giá dầu mỏ tăng cao, biến động trên thị trường tài chính - tiền tệ quốc tế.

Trên cơ sở công tác giám sát, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cũng nhận thấy có những mã cổ phiếu niêm yết, đăng ký giao dịch có biến động mạnh về khối lượng giao dịch, về giá; Trong đó có một số biến động có dấu hiệu bất thường qua phản ánh của cơ quan thông tấn báo chí.

Thời gian qua, dưới sự chỉ đạo của Bộ Tài chính, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đã quyết liệt thực hiện công tác giám sát, kiểm tra và xử lý các vụ việc thao túng TTCK, thông tin thất thiệt trên thị trường.

Điển hình là các vụ: Đặng Như Quỳnh đăng tải thông tin thất thiệt trên trang Facebook cá nhân gây ảnh hưởng tiêu cực đến TTCK, tháng 4/2022; Trịnh Văn Quyết bị khởi tố về hành vi "Thao túng TTCK", "Che giấu thông tin trong hoạt động chứng khoán", tháng 3/2022; Vụ án "Thao túng TTCK" xảy ra tại Công ty cổ phần chứng khoán Trí Việt, Công ty cổ phần Louis Holdings, tháng 4/2022.

Đối với vấn đề công ty chứng khoán (CTCK) quản lý tài khoản, tư vấn lại vừa thoải mái đầu tư chứng khoán, “vừa đá bóng vừa thổi còi”, Bộ cho hay, theo thông lệ quốc tế, CTCK được phép thực hiện nghiệp vụ tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, môi giới chứng khoán và tư vấn đầu tư chứng khoán.

Khoản 1 Điều 72 Luật Chứng khoán cũng quy định, CTCK được cấp phép thực hiện một, một số hoặc toàn bộ nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán gồm: Môi giới chứng khoán, Tự doanh chứng khoán, Bảo lãnh phát hành chứng khoán và Tư vấn đầu tư chứng khoán.

Bộ Tài chính cũng thừa nhận, trong quá trình hoạt động, CTCK được cấp phép hoạt động nghiệp vụ tự doanh, quản lý tài khoản khách hàng và tư vấn đầu tư chứng khoán có thể có xung đột lợi ích giữa CTCK và khách hàng.

Do vậy, để ngăn ngừa, Luật Chứng khoán (Điều 89) và các văn bản hướng dẫn (Thông tư số 121/2020/TT-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về hoạt động CTCK) đã quy định hạn chế xung đột lợi ích giữa khách hàng và CTCK (Điều 4, 13, 22). Cụ thể, CTCK có nghĩa vụ ưu tiên quyền lợi và bảo vệ tài sản khách hàng.

“Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cũng thực hiện giám sát thường xuyên liên tục qua báo cáo hoặc kiểm tra tại chỗ hoạt động của các CTCK nhằm đảm bảo các CTCK hoạt động tuân thủ quy định pháp luật”, Bộ Tài chính khẳng định.

Minh Châu

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,500 ▲4500K 122,500 ▲4500K
AVPL/SJC HCM 120,500 ▲4500K 122,500 ▲4500K
AVPL/SJC ĐN 120,500 ▲4500K 122,500 ▲4500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,670 ▲340K 11,810 ▲200K
Nguyên liệu 999 - HN 11,660 ▲340K 11,809 ▲209K
Cập nhật: 22/04/2025 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
TPHCM - SJC 120.500 ▲4500K 122.500 ▲4500K
Hà Nội - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Hà Nội - SJC 120.500 ▲4500K 122.500 ▲4500K
Đà Nẵng - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Đà Nẵng - SJC 120.500 ▲4500K 122.500 ▲4500K
Miền Tây - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Miền Tây - SJC 120.500 ▲4500K 122.500 ▲4500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Giá vàng nữ trang - SJC 120.500 ▲4500K 122.500 ▲4500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 117.000 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - SJC 120.500 ▲4500K 122.500 ▲4500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 117.000 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 117.000 ▲3500K 119.500 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 116.880 ▲3500K 119.380 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 116.140 ▲3470K 118.640 ▲3470K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 115.910 ▲3470K 118.410 ▲3470K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 82.280 ▲2630K 89.780 ▲2630K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 62.560 ▲2050K 70.060 ▲2050K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 42.360 ▲1450K 49.860 ▲1450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 107.060 ▲3200K 109.560 ▲3200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 65.550 ▲2140K 73.050 ▲2140K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 70.330 ▲2280K 77.830 ▲2280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 73.910 ▲2380K 81.410 ▲2380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 37.460 ▲1310K 44.960 ▲1310K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 32.090 ▲1160K 39.590 ▲1160K
Cập nhật: 22/04/2025 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,620 ▲400K 12,140 ▲350K
Trang sức 99.9 11,610 ▲400K 12,130 ▲350K
NL 99.99 11,620 ▲400K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,620 ▲400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,850 ▲400K 12,150 ▲350K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,850 ▲400K 12,150 ▲350K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,850 ▲400K 12,150 ▲350K
Miếng SJC Thái Bình 12,050 ▲450K 12,250 ▲450K
Miếng SJC Nghệ An 12,050 ▲450K 12,250 ▲450K
Miếng SJC Hà Nội 12,050 ▲450K 12,250 ▲450K
Cập nhật: 22/04/2025 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16129 16396 16980
CAD 18224 18500 19120
CHF 31404 31783 32439
CNY 0 3358 3600
EUR 29245 29515 30550
GBP 33918 34307 35246
HKD 0 3208 3410
JPY 178 182 188
KRW 0 0 18
NZD 0 15266 15860
SGD 19322 19602 20119
THB 697 760 813
USD (1,2) 25645 0 0
USD (5,10,20) 25683 0 0
USD (50,100) 25711 25745 26087
Cập nhật: 22/04/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,730 25,730 26,090
USD(1-2-5) 24,701 - -
USD(10-20) 24,701 - -
GBP 34,238 34,330 35,250
HKD 3,280 3,290 3,389
CHF 31,508 31,606 32,487
JPY 180.55 180.87 188.98
THB 746.12 755.34 808.18
AUD 16,401 16,460 16,911
CAD 18,487 18,547 19,050
SGD 19,513 19,574 20,184
SEK - 2,672 2,767
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,928 4,063
NOK - 2,452 2,549
CNY - 3,506 3,602
RUB - - -
NZD 15,217 15,358 15,805
KRW 16.89 17.61 18.91
EUR 29,371 29,395 30,649
TWD 720.18 - 871.18
MYR 5,528.73 - 6,236.88
SAR - 6,789.96 7,147.15
KWD - 82,382 87,599
XAU - - -
Cập nhật: 22/04/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,710 25,730 26,070
EUR 29,308 29,426 30,519
GBP 34,090 34,227 35,201
HKD 3,272 3,285 3,392
CHF 31,441 31,567 32,486
JPY 180.18 180.90 188.52
AUD 16,314 16,380 16,909
SGD 19,515 19,593 20,127
THB 761 764 798
CAD 18,411 18,485 19,002
NZD 15,317 15,827
KRW 17.40 19.19
Cập nhật: 22/04/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25720 25720 26080
AUD 16306 16406 16974
CAD 18403 18503 19055
CHF 31643 31673 32570
CNY 0 3508.4 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29415 29515 30393
GBP 34206 34256 35374
HKD 0 3330 0
JPY 181.78 182.28 188.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15374 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19468 19598 20332
THB 0 725.8 0
TWD 0 790 0
XAU 11900000 11900000 12100000
XBJ 11500000 11500000 12100000
Cập nhật: 22/04/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,700 25,750 26,100
USD20 25,700 25,750 26,100
USD1 25,700 25,750 26,100
AUD 16,301 16,451 17,519
EUR 29,422 29,572 30,750
CAD 18,304 18,404 19,720
SGD 19,501 19,651 20,127
JPY 180.58 182.08 186.77
GBP 34,199 34,349 35,138
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,397 0
THB 0 759 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 22/04/2025 11:00