Bộ Tài chính lên tiếng về việc các nhà đầu tư mới về chứng khoán (F0) “bị đạp ngã dúi dụi”

17:41 | 29/04/2022

179 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Phản ánh đến Bộ Tài chính, nhiều nhà đầu tư (NĐT) cho rằng họ không hiểu điều gì đang xảy ra trên thị trường chứng khoán (TTCK). Và trong các phiên giao dịch đó các NĐT mới (F0) đã “bị đạp ngã dúi dụi” khi thị trường lao dốc. Đồng thời, các NĐT phản ánh một trong những nguyên nhân khiến họ mất niềm tin vào thị trường nằm ở sự thiếu minh bạch, bất bình đẳng trong tiếp cận thông tin.

NĐT nhỏ lẻ không chỉ bị lừa dối thông tin mà còn bị chèn ép trong việc tham gia vào thị trường. Có lẽ chỉ ở Việt Nam mới có việc các công ty chứng khoán vừa quản lý tài khoản, tư vấn lại vừa thoải mái đầu tư chứng khoán. Hành vi “vừa đá bóng vừa thổi còi” này khiến NĐT vô cùng bức xúc. Trong những phiên vừa qua, nhất là 2 phiên đầu tuần này, TTCK giảm rất mạnh khiến nhà đầu tư hoang mang, lo lắng.

Bộ Tài chính lên tiếng về việc các nhà đầu tư mới về chứng khoán (F0) “bị đạp ngã dúi dụi”
Nhóm nhà đầu tư mới (F0) bày tỏ sự thất vọng về TTCK trong thời gian gần đây

Thông tin về diễn biến trên TTCK vừa qua, Bộ Tài chính chiều 29/4 cho biết, thời gian gần đây, TTCK bị tác động nhất định bởi diễn biến tiêu cực trong và ngoài nước như sự gia tăng lãi suất tại Mỹ, cuộc chiến thương mại giữa các quốc gia, tình hình địa chính trị, giá dầu mỏ tăng cao, biến động trên thị trường tài chính - tiền tệ quốc tế.

Trên cơ sở công tác giám sát, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cũng nhận thấy có những mã cổ phiếu niêm yết, đăng ký giao dịch có biến động mạnh về khối lượng giao dịch, về giá; Trong đó có một số biến động có dấu hiệu bất thường qua phản ánh của cơ quan thông tấn báo chí.

Thời gian qua, dưới sự chỉ đạo của Bộ Tài chính, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đã quyết liệt thực hiện công tác giám sát, kiểm tra và xử lý các vụ việc thao túng TTCK, thông tin thất thiệt trên thị trường.

Điển hình là các vụ: Đặng Như Quỳnh đăng tải thông tin thất thiệt trên trang Facebook cá nhân gây ảnh hưởng tiêu cực đến TTCK, tháng 4/2022; Trịnh Văn Quyết bị khởi tố về hành vi "Thao túng TTCK", "Che giấu thông tin trong hoạt động chứng khoán", tháng 3/2022; Vụ án "Thao túng TTCK" xảy ra tại Công ty cổ phần chứng khoán Trí Việt, Công ty cổ phần Louis Holdings, tháng 4/2022.

Đối với vấn đề công ty chứng khoán (CTCK) quản lý tài khoản, tư vấn lại vừa thoải mái đầu tư chứng khoán, “vừa đá bóng vừa thổi còi”, Bộ cho hay, theo thông lệ quốc tế, CTCK được phép thực hiện nghiệp vụ tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, môi giới chứng khoán và tư vấn đầu tư chứng khoán.

Khoản 1 Điều 72 Luật Chứng khoán cũng quy định, CTCK được cấp phép thực hiện một, một số hoặc toàn bộ nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán gồm: Môi giới chứng khoán, Tự doanh chứng khoán, Bảo lãnh phát hành chứng khoán và Tư vấn đầu tư chứng khoán.

Bộ Tài chính cũng thừa nhận, trong quá trình hoạt động, CTCK được cấp phép hoạt động nghiệp vụ tự doanh, quản lý tài khoản khách hàng và tư vấn đầu tư chứng khoán có thể có xung đột lợi ích giữa CTCK và khách hàng.

Do vậy, để ngăn ngừa, Luật Chứng khoán (Điều 89) và các văn bản hướng dẫn (Thông tư số 121/2020/TT-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về hoạt động CTCK) đã quy định hạn chế xung đột lợi ích giữa khách hàng và CTCK (Điều 4, 13, 22). Cụ thể, CTCK có nghĩa vụ ưu tiên quyền lợi và bảo vệ tài sản khách hàng.

“Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cũng thực hiện giám sát thường xuyên liên tục qua báo cáo hoặc kiểm tra tại chỗ hoạt động của các CTCK nhằm đảm bảo các CTCK hoạt động tuân thủ quy định pháp luật”, Bộ Tài chính khẳng định.

Minh Châu

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 84,000
AVPL/SJC HCM 81,800 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,800 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,250 74,200
Nguyên liệu 999 - HN 73,150 74,100
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 84,000
Cập nhật: 26/04/2024 03:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.000 84.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 26/04/2024 03:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 7,510
Trang sức 99.9 7,295 7,500
NL 99.99 7,300
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 7,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 7,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 7,540
Miếng SJC Thái Bình 8,230 8,430
Miếng SJC Nghệ An 8,230 8,430
Miếng SJC Hà Nội 8,230 8,430
Cập nhật: 26/04/2024 03:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 84,300
SJC 5c 82,000 84,320
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 84,330
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000
Nữ Trang 99% 71,267 73,267
Nữ Trang 68% 47,975 50,475
Nữ Trang 41.7% 28,511 31,011
Cập nhật: 26/04/2024 03:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,132.31 16,295.26 16,818.06
CAD 18,084.86 18,267.53 18,853.61
CHF 27,078.76 27,352.28 28,229.82
CNY 3,428.68 3,463.32 3,574.97
DKK - 3,581.24 3,718.38
EUR 26,509.78 26,777.56 27,963.40
GBP 30,937.15 31,249.64 32,252.22
HKD 3,157.93 3,189.82 3,292.16
INR - 303.56 315.69
JPY 158.10 159.69 167.33
KRW 15.97 17.75 19.36
KWD - 82,247.73 85,536.02
MYR - 5,254.14 5,368.74
NOK - 2,269.41 2,365.76
RUB - 261.89 289.91
SAR - 6,745.43 7,015.11
SEK - 2,290.51 2,387.76
SGD 18,188.62 18,372.35 18,961.78
THB 605.39 672.66 698.42
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 26/04/2024 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,201 16,221 16,821
CAD 18,244 18,254 18,954
CHF 27,268 27,288 28,238
CNY - 3,431 3,571
DKK - 3,557 3,727
EUR #26,339 26,549 27,839
GBP 31,162 31,172 32,342
HKD 3,108 3,118 3,313
JPY 158.68 158.83 168.38
KRW 16.27 16.47 20.27
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,231 2,351
NZD 14,817 14,827 15,407
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,086 18,096 18,896
THB 631.4 671.4 699.4
USD #25,070 25,070 25,477
Cập nhật: 26/04/2024 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 26/04/2024 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25155 25155 25477
AUD 16349 16399 16909
CAD 18342 18392 18848
CHF 27509 27559 28112
CNY 0 3463.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26943 26993 27703
GBP 31492 31542 32200
HKD 0 3140 0
JPY 160.89 161.39 165.9
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14917 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18446 18496 19057
THB 0 644.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 03:45