Bộ Công Thương đề xuất siết chặt xử lý vi phạm tập trung kinh tế

11:13 | 26/09/2025

119 lượt xem
|
(PetroTimes) - Bộ Công Thương đang xây dựng dự thảo sửa đổi Nghị định 75/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực cạnh tranh, với nhiều đề xuất mới nhằm siết chặt xử lý vi phạm tập trung kinh tế (TTKT). Dự thảo tập trung khắc phục những bất cập sau hơn 5 năm thi hành, bổ sung chế tài đối với hành vi cung cấp thông tin không trung thực, điều chỉnh mức phạt theo giá trị tuyệt đối và tăng cường biện pháp khắc phục hậu quả để bảo đảm môi trường cạnh tranh minh bạch, lành mạnh.

Những bất cập sau hơn 5 năm thực thi

Theo Bộ Công Thương - cơ quan chủ trì soạn thảo, sau hơn 5 năm triển khai, Nghị định số 75/2019/NĐ-CP đã bộc lộ một số hạn chế, đặc biệt trong xử lý vi phạm về TTKT.

Bộ Công Thương đề xuất siết chặt xử lý vi phạm tập trung kinh tế
Bộ Công Thương đề xuất siết chặt xử lý vi phạm tập trung kinh tế

Một trong những vướng mắc lớn là việc xác định thị trường liên quan - căn cứ để tính mức phạt dựa trên tỷ lệ phần trăm tổng doanh thu. Thực tế có nhiều trường hợp các doanh nghiệp tham gia TTKT không hoạt động cùng thị trường, không ở các công đoạn liên quan trong chuỗi cung ứng, khiến việc áp dụng quy định hiện hành trở nên khó khả thi.

Bên cạnh đó, hành vi không thông báo TTKT - vốn chỉ mang tính thủ tục - lại đang bị xử phạt ở mức tương đương với các hành vi TTKT bị cấm khác. Điều này dẫn tới sự thiếu cân đối trong chính sách xử phạt, chưa đảm bảo nguyên tắc phân hóa theo tính chất, hậu quả vi phạm, đồng thời không phù hợp với thông lệ quốc tế.

Một bất cập khác là đối tượng xử phạt chưa được xác định rõ. Nghị định hiện quy định “từng doanh nghiệp tham gia TTKT” là chủ thể bị xử phạt, nhưng chưa giải thích cụ thể thế nào là “doanh nghiệp tham gia TTKT”. Trong nhiều giao dịch, chỉ có bên mua và bên bán ký thỏa thuận, còn doanh nghiệp mục tiêu lại không trực tiếp tham gia, gây khó khăn cho việc áp dụng chế tài.

Ngoài ra, hiện chưa có quy định xử phạt hành vi thiếu trung thực trong hồ sơ thông báo TTKT. Doanh nghiệp được yêu cầu chịu trách nhiệm về tính trung thực, song Nghị định 75 chưa có chế tài đối với hành vi cung cấp thông tin sai lệch, dẫn đến thiếu cơ sở răn đe.

Một lỗ hổng nữa là thiếu biện pháp khắc phục hậu quả phù hợp trong một số trường hợp vi phạm. Đơn cử, doanh nghiệp không thực hiện đầy đủ điều kiện được nêu trong quyết định về TTKT nhưng lại chưa có quy định buộc họ khắc phục, khiến nguy cơ tổn hại môi trường cạnh tranh vẫn tồn tại.

Đề xuất nhiều sửa đổi quan trọng

Để khắc phục những hạn chế trên, dự thảo Nghị định sửa đổi đã đề xuất nhiều điểm mới.

Thứ nhất, bổ sung biện pháp khắc phục hậu quả “Buộc thực hiện đầy đủ điều kiện được thể hiện trong quyết định về TTKT” nhằm bảo đảm tính ràng buộc và hạn chế tác động tiêu cực đến cạnh tranh. Đồng thời, quy định rõ hơn nội hàm của các biện pháp khắc phục liên quan đến cung cấp thông tin, tài liệu.

Thứ hai, điều chỉnh mức phạt tiền theo hướng phân hóa rõ ràng. Hành vi không thông báo TTKT sẽ có mức xử phạt riêng, phù hợp với bản chất thủ tục; trong khi các hành vi TTKT thuộc diện cấm sẽ bị áp mức phạt cao hơn để tăng tính răn đe. Đặc biệt, dự thảo đề xuất chuyển từ hình thức phạt theo tỷ lệ phần trăm doanh thu sang mức phạt tuyệt đối bằng tiền, nhưng vẫn đảm bảo không vượt quá ngưỡng 5% doanh thu trên thị trường liên quan trong năm liền kề.

Thứ ba, bổ sung quy định xử phạt hành vi cung cấp thông tin không trung thực trong hồ sơ thông báo TTKT, kèm biện pháp khắc phục để bảo đảm hiệu quả giám sát.

Thứ tư, mở rộng phạm vi áp dụng chế tài đối với các bên tham gia, bao gồm cả doanh nghiệp nộp hồ sơ thông báo TTKT hoặc đề nghị miễn trừ thỏa thuận hạn chế cạnh tranh.

Ngoài ra, dự thảo cũng đề xuất bãi bỏ một số hình thức xử phạt bổ sung khó khả thi trong thực tiễn như “tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề” hay “tịch thu lợi nhuận thu được từ hành vi vi phạm”. Hình thức “cảnh cáo” cũng được đề xuất loại bỏ nhằm tăng tính nhất quán và khả năng áp dụng.

Bảo đảm minh bạch và phù hợp thông lệ quốc tế

Theo Bộ Công Thương, những sửa đổi lần này được xây dựng dựa trên thực tiễn thi hành, đồng thời tham khảo kinh nghiệm quốc tế. Việc điều chỉnh mức phạt theo giá trị tuyệt đối bằng tiền thay vì chỉ dựa vào tỷ lệ doanh thu sẽ phù hợp hơn với quy mô doanh nghiệp, đảm bảo công bằng và minh bạch.

Đặc biệt, việc bổ sung biện pháp khắc phục hậu quả và chế tài xử lý thông tin thiếu trung thực được coi là bước tiến quan trọng, giúp nâng cao hiệu quả quản lý, giám sát, đồng thời tăng tính răn đe.

Sau hơn 5 năm triển khai, Nghị định số 75/2019/NĐ-CP đã góp phần quan trọng vào việc thực thi Luật Cạnh tranh. Tuy nhiên, trong bối cảnh thị trường ngày càng phát triển phức tạp, nhiều giao dịch TTKT mới xuất hiện, việc sửa đổi Nghị định là cần thiết để bảo đảm tính phù hợp, đồng bộ và hiệu quả trong xử lý vi phạm.

Huy Tùng

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,000 ▲1200K 148,000 ▲1200K
Hà Nội - PNJ 145,000 ▲1200K 148,000 ▲1200K
Đà Nẵng - PNJ 145,000 ▲1200K 148,000 ▲1200K
Miền Tây - PNJ 145,000 ▲1200K 148,000 ▲1200K
Tây Nguyên - PNJ 145,000 ▲1200K 148,000 ▲1200K
Đông Nam Bộ - PNJ 145,000 ▲1200K 148,000 ▲1200K
Cập nhật: 06/11/2025 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,640 ▲90K 14,840 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 14,640 ▲90K 14,840 ▲90K
Miếng SJC Thái Bình 14,640 ▲90K 14,840 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,540 ▲90K 14,840 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,540 ▲90K 14,840 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,540 ▲90K 14,840 ▲90K
NL 99.99 13,870 ▲90K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,870 ▲90K
Trang sức 99.9 14,130 ▲90K 14,730 ▲90K
Trang sức 99.99 14,140 ▲90K 14,740 ▲90K
Cập nhật: 06/11/2025 19:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,464 ▲9K 14,842 ▲90K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,464 ▲9K 14,843 ▲90K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,433 ▲6K 1,458 ▲6K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,433 ▲6K 1,459 ▲6K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,418 ▲6K 1,448 ▲6K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,866 ▲594K 143,366 ▲594K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,261 ▲450K 108,761 ▲450K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,124 ▲408K 98,624 ▲408K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,987 ▲366K 88,487 ▲366K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,077 ▲350K 84,577 ▲350K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,038 ▲251K 60,538 ▲251K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Cập nhật: 06/11/2025 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16604 16873 17452
CAD 18133 18408 19019
CHF 31876 32257 32901
CNY 0 3470 3830
EUR 29659 29931 30954
GBP 33608 33996 34927
HKD 0 3253 3455
JPY 164 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14584 15165
SGD 19612 19893 20418
THB 728 791 845
USD (1,2) 26047 0 0
USD (5,10,20) 26088 0 0
USD (50,100) 26117 26136 26355
Cập nhật: 06/11/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,135 26,135 26,355
USD(1-2-5) 25,090 - -
USD(10-20) 25,090 - -
EUR 29,899 29,923 31,059
JPY 168.05 168.35 175.41
GBP 34,000 34,092 34,893
AUD 16,889 16,950 17,393
CAD 18,373 18,432 18,955
CHF 32,246 32,346 33,020
SGD 19,788 19,850 20,470
CNY - 3,648 3,745
HKD 3,335 3,345 3,427
KRW 16.83 17.55 18.84
THB 776.69 786.28 836.66
NZD 14,609 14,745 15,086
SEK - 2,722 2,801
DKK - 4,001 4,117
NOK - 2,544 2,618
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,898.33 - 6,615.86
TWD 770.32 - 927.48
SAR - 6,919.21 7,243
KWD - 83,646 88,451
Cập nhật: 06/11/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,130 26,135 26,355
EUR 29,689 29,808 30,937
GBP 33,740 33,875 34,853
HKD 3,317 3,330 3,438
CHF 31,951 32,079 32,982
JPY 167.12 167.79 174.81
AUD 16,759 16,826 17,373
SGD 19,790 19,869 20,407
THB 789 792 827
CAD 18,315 18,389 18,921
NZD 14,638 15,136
KRW 17.48 19.11
Cập nhật: 06/11/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26165 26165 26355
AUD 16785 16885 17810
CAD 18310 18410 19422
CHF 32112 32142 33732
CNY 0 3658.8 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29842 29872 31597
GBP 33904 33954 35723
HKD 0 3390 0
JPY 167.6 168.1 178.65
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14688 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19772 19902 20624
THB 0 757.5 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14640000 14640000 14840000
SBJ 13000000 13000000 14840000
Cập nhật: 06/11/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,149 26,199 26,355
USD20 26,149 26,199 26,355
USD1 26,149 26,199 26,355
AUD 16,828 16,928 18,036
EUR 29,988 29,988 31,303
CAD 18,263 18,363 19,670
SGD 19,849 19,999 20,462
JPY 167.96 169.46 174.02
GBP 33,973 34,123 35,156
XAU 14,548,000 0 14,752,000
CNY 0 3,544 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/11/2025 19:00