"Bầu" Kiên "chết" vì vàng như thế nào?

15:43 | 28/02/2014

7,257 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Không chỉ là nguyên nhân trực tiếp cấu thành tội kinh doanh trái phép của Nguyễn Đức Kiên (“bầu” Kiên), vàng còn được chỉ ra nguyên nhân đẩy ông bầu này đi hết từ sai lầm này đến sai lầm khác.

Kinh doanh vàng từng giúp Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB) thăng hoa vào những năm 2006 - 2007 khi tổng tài sản của ngân hàng này liên tục leo thang, còn lợi nhuận thì tăng tới hơn 3 lần từ 687 tỉ đồng năm 2006 lên tới 2.127 tỉ đồng vào năm 2007. Vàng đã giúp ACB “lớn” nhanh như vậy, nhưng nó lại là một trong những nguyên nhân đẩy Nguyễn Đức Kiên - một trong những nhân vật sáng lập ra ACB vào vòng lao lý.

Theo phân tích của giới đầu tư, “bầu” Kiên bắt đầu kinh doanh vàng tài khoản từ năm 2008. Ông bán vàng trong nước và mua vàng tài khoản nước ngoài để bù đắp trạng thái vàng. Cái “chết” của Nguyễn Đức Kiên ở đây là ông đã vay vàng trong nước từ nguồn vàng huy động của các ngân hàng rồi mang bán. Phép tính của ông là vay vàng với lãi suất thấp, mang bán lấy lấy tiền đồng để gửi lại ngân hàng hoặc mang đi cho vay, ăn chênh lệch lãi suất. Và nếu không có câu chuyện phi mã của vàng cuối năm 2009, đầu 2010 thì có lẽ, cuộc đời của ông bầu này đã không như vậy. Giá vàng liên tục tăng, nghĩa là giá trị số vàng mà ông vay cũng tăng và như vậy, nghiễm nhiên, tổng tài sản của ông cứ thế mai một từng ngày theo chỉ số giá biến động tăng của giá vàng trong nước.

Vàng đã đẩy "bầu" Kiên vào vòng lao lý.

Chúng ta cứ hình dung như thế này, “bầu” Kiên vay vàng của ngân hàng A, sau khi bán, quy đổi ra tiền đồng, ông thu về 70 tỉ đồng và mang đi gửi ngân hàng hoặc cho vay với lãi suất cao hơn lãi suất vay vàng. Tuy nhiên, sau một thời gian biến động, giá trị của số vàng này đã tăng lên tới 100 tỉ đồng, nghĩa là để tất toán số vàng này cho ngân hàng A, “bầu” Kiên phải móc hầu bao ra thêm 30 tỉ đồng nữa. Điều đáng nói ở đây là do giá vàng liên tục tăng, tăng đến độ mức lãi suất chênh lệch giữa vay vàng và gửi ngân hàng hoặc cho vay không đủ bù đắp, và như vậy, tổng tài sản của “bầu” Kiên cứ hao hụt dần sau mỗi lần giá vàng tăng.

Và theo Cáo trạng của Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao, đến ngày 30/7/2010 (thời điểm Ngân hàng Nhà nước yêu cầu tất toán các tài khoản giao dịch vàng ở nước ngoài), thông qua Công ty cổ phần Phát triển sản xuất và Xuất nhập khẩu Thiên Nam (Công ty Thiên Nam), “bầu” Kiên đã thực hiện 49 giao dịch bằng 150.000 Ounce để đóng tài khoản đã ủy thác. Nhưng vì giá vàng ở thời điểm bán thấp hơn ở thời điểm mua nên Công ty Thiên Nam đã lỗ 21,4 triệu USD.

Ngoài ra, Công ty Thiên Nam còn tham gia kinh doanh vàng trong nước với số lượng mua bán là 37.500 lượng vàng SJC và lỗ hơn 9,6 tỉ đồng; kinh doanh vàng ngoài nước với lượng mua bán là 75.000 Ounce và lỗ hơn 4,9 tỉ đồng. Như vậy, tổng cộng Công ty Thiên Nam đã lỗ từ các giao dịch vàng vật chất và vàng trạng thái là hơn 433 tỉ đồng.

Vàng không chỉ khiến tổng tài sản của Nguyễn Đức Kiên “bốc hơi” mà còn khiến ông mắc vòng lao lý. Và theo Cáo trạng của Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao, việc “bầu” Kiên thông qua Công ty Thiên Nam để kinh doanh, mua bán vàng trong khi công ty này không được cấp phép đủ yếu tố cấu thành tội kinh doanh trái phép theo Điều 159 Bộ luật Hình sự.

Nhưng cơn bĩ cực của “bầu” Kiên đã không dừng lại ở đó, một chuyên gia trong lĩnh vực tài chính ngân hàng đã chỉ ra rằng: Để bù đắp cho những khoản thua lỗ từ vàng, “bầu” Kiên đã dùng các thủ đoạn thao túng, lũng đoạn thị trường tài chính - ngân hàng thông qua việc mua bán cổ phiếu của các nhà băng. Ví như chuyện ông “đạo diễn” việc dùng tiền của ACB mua cổ phiếu của chính ngân hàng này chẳng hạn. Việc làm này không chỉ giúp giá trị cổ phiếu của ACB được giữ vững và còn đảm bảo tài sản là cổ phiếu của “bầu” Kiên không bị “bốc hơi”. Và điều này đã đẩy "bầu" Kiên đến một loạt các sai phạm khác như tôi "Cố ý làm trái các quy định Nhà nước gây hậu quả nghiêm trọng"; Lừa đảo chiếm đoạt tài sản; Trốn thuế.

“Bầu” Kiên đã “chết” vì vàng như thế!

Thanh Ngọc

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC HCM 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,800 ▼200K 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,250 ▼200K 74,200 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 73,150 ▼200K 74,100 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 ▼200K 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼500K 84.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 ▼15K 7,510 ▼15K
Trang sức 99.9 7,295 ▼15K 7,500 ▼15K
NL 99.99 7,300 ▼15K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
Miếng SJC Thái Bình 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Nghệ An 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Hà Nội 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Cập nhật: 25/04/2024 20:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▼500K 84,300 ▼200K
SJC 5c 82,000 ▼500K 84,320 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▼500K 84,330 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000 ▼100K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼99K 73,267 ▼99K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼68K 50,475 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼42K 31,011 ▼42K
Cập nhật: 25/04/2024 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,132.31 16,295.26 16,818.06
CAD 18,084.86 18,267.53 18,853.61
CHF 27,078.76 27,352.28 28,229.82
CNY 3,428.68 3,463.32 3,574.97
DKK - 3,581.24 3,718.38
EUR 26,509.78 26,777.56 27,963.40
GBP 30,937.15 31,249.64 32,252.22
HKD 3,157.93 3,189.82 3,292.16
INR - 303.56 315.69
JPY 158.10 159.69 167.33
KRW 15.97 17.75 19.36
KWD - 82,247.73 85,536.02
MYR - 5,254.14 5,368.74
NOK - 2,269.41 2,365.76
RUB - 261.89 289.91
SAR - 6,745.43 7,015.11
SEK - 2,290.51 2,387.76
SGD 18,188.62 18,372.35 18,961.78
THB 605.39 672.66 698.42
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,220 16,240 16,840
CAD 18,218 18,228 18,928
CHF 27,233 27,253 28,203
CNY - 3,428 3,568
DKK - 3,552 3,722
EUR #26,308 26,518 27,808
GBP 31,133 31,143 32,313
HKD 3,108 3,118 3,313
JPY 158.73 158.88 168.43
KRW 16.24 16.44 20.24
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,237 2,357
NZD 14,838 14,848 15,428
SEK - 2,257 2,392
SGD 18,072 18,082 18,882
THB 631.59 671.59 699.59
USD #25,070 25,070 25,477
Cập nhật: 25/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 25/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25155 25155 25477
AUD 16349 16399 16909
CAD 18342 18392 18848
CHF 27509 27559 28112
CNY 0 3463.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26943 26993 27703
GBP 31492 31542 32200
HKD 0 3140 0
JPY 160.89 161.39 165.9
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14917 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18446 18496 19057
THB 0 644.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 20:00