Bắt mạch yếu điểm ngành nông nghiệp Thủ đô

15:10 | 12/03/2021

125 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Tình trạng nông sản rớt giá, dư thừa trong thời gian vừa qua đã phần nào bộc lộ những yếu điểm của ngành nông nghiệp Thủ đô. Để giải bài toán này, việc đẩy mạnh sản xuất theo chuỗi gắn với chế biến sâu là một trong những giải pháp căn cơ, mang tính lâu dài.

Thiếu liên kết, yếu khâu chế biến

Vừa qua, nông dân trên địa bàn Hà Nội lại lao đao, luống cuống vì nông sản rớt giá, khó bán. Nhiều người phải tự tay bỏ đi những sản phẩm nông sản do chính tay mình làm ra. Nguyên nhân là do dịch Covid-19 bùng phát đã làm đứt đoạn khâu tiêu thụ. Tuy nhiên, một phần nguyên nhân trong đó còn là do sản xuất của người dân không dựa theo nhu cầu của thị trường.

Bắt mạch yếu điểm ngành nông nghiệp Thủ đô
Nông dân Hoài Đức chặt bỏ rau vì giá rẻ

Tại Hợp tác xã (HTX) chăn nuôi Yên Hòa Phú (Đông Yên, Quốc Oai) hiện đang chăn nuôi 30.000 con gà đẻ và 60.000 con gà thịt. Mặc dù chăn nuôi với quy mô lớn, tuy nhiên sản phẩm chủ yếu được tiêu thụ qua các thương lái, giá cả phụ thuộc vào thị trường. “Do bị động bởi khâu tiêu thụ, nên vừa qua khi dịch Covid-19 bùng phát, các thành viên trong HTX lao đao vì bị thương lái ép giá” – Giám đốc HTX Yên Hòa Phú Lê Đình Bình chia sẻ.

Cũng để xảy ra tình trạng giải cứu nông sản, vừa qua HTX nông nghiệp Đông Cao, xã Tráng Việt, huyện Mê Linh dư thừa hơn 300 tấn củ cải và các loại nông sản khác. Đây không phải là năm đầu tiên người dân xã Tráng Việt cần giải cứu nông sản. Theo Trưởng Phòng Kinh tế huyện Mê Linh Phạm Thành Đô, ngoài nguyên nhân khách quan do dịch Covid-19, việc dư thừa nông sản còn do bà con nông dân sản xuất chưa theo khuyến cáo của huyện. Thay vì sản xuất 4 lứa rau/năm thì nông dân lại tăng lên 5-6 vụ/năm. Trong khi đó, sản phẩm chủ yếu được tiêu thụ dưới dạng tươi. Điều này đang đặt ra cho Ban Quản trị HTX cần thay đổi phương thức canh tác, chú trọng khâu bảo quản chế biến để hỗ trợ và nâng cao giá trị nông sản cho người dân.

Phó Chủ tịch Liên minh HTX Hà Nội Nguyễn Trung Thành cho biết: “Qua đợt giải cứu nông sản này, tôi nhận thấy khâu bảo quản và chế biến nông sản vẫn là khâu yếu của người nông dân. Thiết nghĩ các cấp chính quyền cần có cơ chế khuyến khích, hỗ trợ cho các HTX, DN trong khâu bảo quản, chế biến nông sản để đảm bảo chất lượng và tìm kiếm thị trường tiêu thụ”.

Cần đầu tư bài bản

Nói về thực trạng ngành công nghiệp chế biến nông sản của Hà Nội, Phó Giám đốc Sở NN&PTNT Hà Nội Tạ Văn Tường thừa nhận: Ngành chế biến nông sản trên địa bàn TP còn nhỏ lẻ, manh mún chưa xứng với tiềm năng. Phần lớn các DN có quy trình công nghệ sản xuất thủ công và bán tự động, chỉ có khoảng 10% DN có quy trình công nghệ sản xuất khép kín tự động và khoảng 20% DN đã xây dựng và áp dụng tốt chương trình quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm tiên tiến… Bên cạnh đó, các DN chế biến nông sản chưa chủ động được nguồn cung cấp nguyên liệu đảm bảo về số lượng và chất lượng. Khả năng chế biến đối với một số ngành hàng cũng còn yếu, chưa đáp ứng được nhu cầu, nhất là vào cao điểm của mùa vụ.

Theo Phó Giám đốc Sở NN&PTNT Hà Nội, việc nâng cao năng lực công nghiệp chế biến là nội dung căn bản góp phần nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững cho nông sản. Theo đó, trong thời gian tới TP cần đầu tư mới và mở rộng cơ sở chế biến đối với những ngành hàng chưa có hoặc còn thiếu công suất chế biến. Đồng thời, cần đổi mới công nghệ, hiện đại hóa trang thiết bị chế biến nông sản để sản xuất ra sản phẩm phong phú về chủng loại, giá trị gia tăng cao và hạ giá thành; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho chế biến nông sản. Cùng với đó, có cơ chế chính sách hấp dẫn thu hút đầu tư vào chế biến nông sản, nhất là đất đai, tài chính, tín dụng, khoa học công nghệ. “Sở NN&PTNT Hà Nội đã tham mưu UBND TP ban hành kế hoạch cơ cấu lại lĩnh vực chế biến nông sản gắn với phát triển thị trường. Đến nay TP đã hình thành 144 chuỗi liên kết an toàn thực phẩm từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm; xây dựng được trên 40 nhãn hiệu được bảo hộ” - ông Tạ Văn Tường chia sẻ.

TP phấn đấu đến năm 2030, hàng nông sản qua chế biến đạt 7 - 8%/năm; hình thành, hỗ trợ phát triển khoảng 15 khu chế biến nông sản gắn với chuỗi giá trị, áp dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại; 100% sản phẩm nông sản, thực phẩm chế biến đều sử dụng mã QRcode trên hệ thống truy xuất nguồn gốc nông sản thực phẩm TP Hà Nội tích hợp vào hệ thống truy xuất nguồn gốc hàng hóa quốc gia; phát triển 1 khu phức hợp chế biến, bảo quản, kiểm định một cửa hỗ trợ hàng xuất khẩu.

Theo Kinh tế & Đô thị

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,000 122,000
AVPL/SJC HCM 120,000 122,000
AVPL/SJC ĐN 120,000 122,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,170 11,450
Nguyên liệu 999 - HN 11,160 11,440
Cập nhật: 11/05/2025 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 120.000 122.000
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 120.000 122.000
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 120.000 122.000
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 11/05/2025 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 12,000 12,200
Miếng SJC Nghệ An 12,000 12,200
Miếng SJC Hà Nội 12,000 12,200
Cập nhật: 11/05/2025 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16118 16385 16969
CAD 18096 18371 18995
CHF 30572 30948 31621
CNY 0 3358 3600
EUR 28572 28839 29883
GBP 33740 34129 35080
HKD 0 3207 3411
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15024 15625
SGD 19454 19734 20278
THB 703 766 820
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26155
Cập nhật: 11/05/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 11/05/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 11/05/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 11/05/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 11/05/2025 22:00