Bắt mạch yếu điểm ngành nông nghiệp Thủ đô

15:10 | 12/03/2021

124 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Tình trạng nông sản rớt giá, dư thừa trong thời gian vừa qua đã phần nào bộc lộ những yếu điểm của ngành nông nghiệp Thủ đô. Để giải bài toán này, việc đẩy mạnh sản xuất theo chuỗi gắn với chế biến sâu là một trong những giải pháp căn cơ, mang tính lâu dài.

Thiếu liên kết, yếu khâu chế biến

Vừa qua, nông dân trên địa bàn Hà Nội lại lao đao, luống cuống vì nông sản rớt giá, khó bán. Nhiều người phải tự tay bỏ đi những sản phẩm nông sản do chính tay mình làm ra. Nguyên nhân là do dịch Covid-19 bùng phát đã làm đứt đoạn khâu tiêu thụ. Tuy nhiên, một phần nguyên nhân trong đó còn là do sản xuất của người dân không dựa theo nhu cầu của thị trường.

Bắt mạch yếu điểm ngành nông nghiệp Thủ đô
Nông dân Hoài Đức chặt bỏ rau vì giá rẻ

Tại Hợp tác xã (HTX) chăn nuôi Yên Hòa Phú (Đông Yên, Quốc Oai) hiện đang chăn nuôi 30.000 con gà đẻ và 60.000 con gà thịt. Mặc dù chăn nuôi với quy mô lớn, tuy nhiên sản phẩm chủ yếu được tiêu thụ qua các thương lái, giá cả phụ thuộc vào thị trường. “Do bị động bởi khâu tiêu thụ, nên vừa qua khi dịch Covid-19 bùng phát, các thành viên trong HTX lao đao vì bị thương lái ép giá” – Giám đốc HTX Yên Hòa Phú Lê Đình Bình chia sẻ.

Cũng để xảy ra tình trạng giải cứu nông sản, vừa qua HTX nông nghiệp Đông Cao, xã Tráng Việt, huyện Mê Linh dư thừa hơn 300 tấn củ cải và các loại nông sản khác. Đây không phải là năm đầu tiên người dân xã Tráng Việt cần giải cứu nông sản. Theo Trưởng Phòng Kinh tế huyện Mê Linh Phạm Thành Đô, ngoài nguyên nhân khách quan do dịch Covid-19, việc dư thừa nông sản còn do bà con nông dân sản xuất chưa theo khuyến cáo của huyện. Thay vì sản xuất 4 lứa rau/năm thì nông dân lại tăng lên 5-6 vụ/năm. Trong khi đó, sản phẩm chủ yếu được tiêu thụ dưới dạng tươi. Điều này đang đặt ra cho Ban Quản trị HTX cần thay đổi phương thức canh tác, chú trọng khâu bảo quản chế biến để hỗ trợ và nâng cao giá trị nông sản cho người dân.

Phó Chủ tịch Liên minh HTX Hà Nội Nguyễn Trung Thành cho biết: “Qua đợt giải cứu nông sản này, tôi nhận thấy khâu bảo quản và chế biến nông sản vẫn là khâu yếu của người nông dân. Thiết nghĩ các cấp chính quyền cần có cơ chế khuyến khích, hỗ trợ cho các HTX, DN trong khâu bảo quản, chế biến nông sản để đảm bảo chất lượng và tìm kiếm thị trường tiêu thụ”.

Cần đầu tư bài bản

Nói về thực trạng ngành công nghiệp chế biến nông sản của Hà Nội, Phó Giám đốc Sở NN&PTNT Hà Nội Tạ Văn Tường thừa nhận: Ngành chế biến nông sản trên địa bàn TP còn nhỏ lẻ, manh mún chưa xứng với tiềm năng. Phần lớn các DN có quy trình công nghệ sản xuất thủ công và bán tự động, chỉ có khoảng 10% DN có quy trình công nghệ sản xuất khép kín tự động và khoảng 20% DN đã xây dựng và áp dụng tốt chương trình quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm tiên tiến… Bên cạnh đó, các DN chế biến nông sản chưa chủ động được nguồn cung cấp nguyên liệu đảm bảo về số lượng và chất lượng. Khả năng chế biến đối với một số ngành hàng cũng còn yếu, chưa đáp ứng được nhu cầu, nhất là vào cao điểm của mùa vụ.

Theo Phó Giám đốc Sở NN&PTNT Hà Nội, việc nâng cao năng lực công nghiệp chế biến là nội dung căn bản góp phần nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững cho nông sản. Theo đó, trong thời gian tới TP cần đầu tư mới và mở rộng cơ sở chế biến đối với những ngành hàng chưa có hoặc còn thiếu công suất chế biến. Đồng thời, cần đổi mới công nghệ, hiện đại hóa trang thiết bị chế biến nông sản để sản xuất ra sản phẩm phong phú về chủng loại, giá trị gia tăng cao và hạ giá thành; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho chế biến nông sản. Cùng với đó, có cơ chế chính sách hấp dẫn thu hút đầu tư vào chế biến nông sản, nhất là đất đai, tài chính, tín dụng, khoa học công nghệ. “Sở NN&PTNT Hà Nội đã tham mưu UBND TP ban hành kế hoạch cơ cấu lại lĩnh vực chế biến nông sản gắn với phát triển thị trường. Đến nay TP đã hình thành 144 chuỗi liên kết an toàn thực phẩm từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm; xây dựng được trên 40 nhãn hiệu được bảo hộ” - ông Tạ Văn Tường chia sẻ.

TP phấn đấu đến năm 2030, hàng nông sản qua chế biến đạt 7 - 8%/năm; hình thành, hỗ trợ phát triển khoảng 15 khu chế biến nông sản gắn với chuỗi giá trị, áp dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại; 100% sản phẩm nông sản, thực phẩm chế biến đều sử dụng mã QRcode trên hệ thống truy xuất nguồn gốc nông sản thực phẩm TP Hà Nội tích hợp vào hệ thống truy xuất nguồn gốc hàng hóa quốc gia; phát triển 1 khu phức hợp chế biến, bảo quản, kiểm định một cửa hỗ trợ hàng xuất khẩu.

Theo Kinh tế & Đô thị

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC HCM 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,100 ▼350K 74,050 ▼350K
Nguyên liệu 999 - HN 73,000 ▼350K 73,950 ▼350K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
Cập nhật: 25/04/2024 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 81.700 ▼800K 84.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,275 ▼45K 7,490 ▼35K
Trang sức 99.9 7,265 ▼45K 7,480 ▼35K
NL 99.99 7,270 ▼45K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,250 ▼45K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,340 ▼45K 7,520 ▼35K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,340 ▼45K 7,520 ▼35K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,340 ▼45K 7,520 ▼35K
Miếng SJC Thái Bình 8,180 ▼60K 8,380 ▼60K
Miếng SJC Nghệ An 8,180 ▼60K 8,380 ▼60K
Miếng SJC Hà Nội 8,180 ▼60K 8,380 ▼60K
Cập nhật: 25/04/2024 13:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,700 ▼800K 84,000 ▼500K
SJC 5c 81,700 ▼800K 84,020 ▼500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,700 ▼800K 84,030 ▼500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,000 ▼100K 74,700 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,000 ▼100K 74,800 ▼200K
Nữ Trang 99.99% 72,800 ▼100K 73,900 ▼200K
Nữ Trang 99% 71,168 ▼198K 73,168 ▼198K
Nữ Trang 68% 47,907 ▼136K 50,407 ▼136K
Nữ Trang 41.7% 28,469 ▼84K 30,969 ▼84K
Cập nhật: 25/04/2024 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,095.55 16,258.14 16,779.72
CAD 18,066.09 18,248.58 18,834.02
CHF 27,070.48 27,343.92 28,221.15
CNY 3,431.82 3,466.48 3,578.23
DKK - 3,577.53 3,714.53
EUR 26,481.22 26,748.71 27,933.23
GBP 30,827.96 31,139.35 32,138.35
HKD 3,160.58 3,192.50 3,294.92
INR - 303.87 316.02
JPY 158.45 160.06 167.71
KRW 15.94 17.71 19.32
KWD - 82,205.72 85,492.23
MYR - 5,253.88 5,368.47
NOK - 2,265.78 2,361.97
RUB - 261.72 289.72
SAR - 6,750.57 7,020.45
SEK - 2,288.25 2,385.40
SGD 18,184.25 18,367.93 18,957.20
THB 604.07 671.19 696.90
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,236 16,336 16,786
CAD 18,252 18,352 18,902
CHF 27,252 27,357 28,157
CNY - 3,456 3,566
DKK - 3,587 3,717
EUR #26,664 26,699 27,959
GBP 31,196 31,246 32,206
HKD 3,161 3,176 3,311
JPY 159.32 159.32 167.27
KRW 16.6 17.4 20.2
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,267 2,347
NZD 14,803 14,853 15,370
SEK - 2,280 2,390
SGD 18,161 18,261 18,991
THB 628.99 673.33 696.99
USD #25,123 25,123 25,433
Cập nhật: 25/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,175.00 25,177.00 25,477.00
EUR 26,671.00 26,778.00 27,961.00
GBP 31,007.00 31,194.00 32,152.00
HKD 3,181.00 3,194.00 3,297.00
CHF 27,267.00 27,377.00 28,214.00
JPY 159.70 160.34 167.58
AUD 16,215.00 16,280.00 16,773.00
SGD 18,322.00 18,396.00 18,933.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,215.00 18,288.00 18,819.00
NZD 14,847.00 15,342.00
KRW 17.67 19.30
Cập nhật: 25/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25125 25125 25477
AUD 16271 16321 16824
CAD 18292 18342 18798
CHF 27437 27487 28049
CNY 0 3458.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26860 26910 27621
GBP 31315 31365 32018
HKD 0 3140 0
JPY 160.88 161.38 165.89
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14841 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18404 18454 19016
THB 0 641.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8180000 8180000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 13:00