Bảo Việt - Doanh nghiệp Việt đầu tiên chính thức được công nhận đánh giá xếp hạng doanh nghiệp bền vững trong nhóm Chỉ số Dow Jones Sustainability Indices-DJSI

13:30 | 03/04/2023

608 lượt xem
|
(PetroTimes) - Bảo Việt - doanh nghiệp Việt đầu tiên chính thức được công nhận đánh giá xếp hạng doanh nghiệp bền vững trong nhóm Chỉ số Dow Jones Sustainability Indices. Đây là thành quả sau một thời gian dài chuẩn bị và nỗ lực hoàn thành bộ hồ sơ đánh giá bảng xếp hạng tính bền vững của doanh nghiệp toàn cầu (Corporate Sustainability Assessment - CSA) của S&P Global trong nhóm Chỉ số Dow Jones Sustainability Indices theo các tiêu chí và chuẩn mực khắt khe của bộ chỉ số này.

Bảo Việt - Doanh nghiệp Việt đầu tiên chính thức được công nhận đánh giá xếp hạng doanh nghiệp bền vững trong nhóm Chỉ số Dow Jones Sustainability Indices-DJSI

Tháng 3/2023, Bảo Việt được công nhận trong bảng xếp hạng tính bền vững của doanh nghiệp toàn cầu (Corporate Sustainability Assessment - CSA) của S&P Global. Việc góp mặt trong bảng xếp hạng quốc tế đã thể hiện được giá trị, sức khỏe của một doanh nghiệp hàng đầu như Bảo Việt nói chung và sức hút của cổ phiếu BVH nói riêng, thông qua đó nâng tầm doanh nghiệp bảo hiểm hàng đầu Việt Nam.

Điểm tên những dự án “ôm đất” của Tập đoàn Bảo Việt

CSA là đánh giá hàng năm về các hoạt động bền vững với hơn 10.000 doanh nghiệp từ khắp nơi trên thế giới. Với lịch sử hơn 20 năm hoạt động của mình, CSA đã trở thành một công cụ tham khảo cho các công ty và nhà đầu tư trong việc đánh giá tính trọng yếu về thực lực tài chính, hoạt động phát triển bền vững và chiến lược giải quyết các xu hướng phát triển bền vững của doanh nghiệp… từ đó hỗ trợ đưa ra quyết định đầu tư. Đánh giá tính bền vững của Doanh nghiệp Toàn cầu (CSA) của S&P cũng cho phép nhà đầu tư đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp theo tiêu chuẩn ESG bao gồm Kinh tế, Môi trường và Xã hội với 61 bộ câu hỏi dành riêng cho từng ngành kinh doanh, trong đó có khoảng 100-130 câu hỏi theo 23 chủ đề chính trên 03 khía cạnh kinh tế, xã hội và môi trường.

Tính chung cuộc, Bảo Việt đã đạt điểm cao hơn 59% các doanh nghiệp khác trong nhóm ngành bảo hiểm (gồm 292 doanh nghiệp đủ điều kiện tham gia). Chỉ số CSA đưa ra những đánh giá chuyên môn từ các chuyên gia S&P Global cũng như căn cứ đánh giá trên kho dữ liệu độc quyền, từ đó làm cơ sở để đưa hồ sơ doanh nghiệp vào Bảng xếp hạng chỉ số phát triển bền vững nổi tiếng nhất thế giới - Chỉ số phát triển bền vững Dow Jones (DJSI).

Chỉ số Bền vững Dow Jones Indices (DJSI) là một hệ tiêu chuẩn toàn cầu dành riêng cho phát triển bền vững nhằm xếp hạng các công ty hàng đầu trên thế giới dựa trên phân tích của RobecoSAM và phương pháp đánh giá của S&P Dow Jones Indices căn cứ theo giá trị vốn hóa thị trường điều chỉnh free-float và theo các tiêu chí ESG (Bộ tiêu chuẩn đo lường môi trường, xã hội và quản trị). Cùng với sự hợp tác của S&P Global ESG Research, một tổ chức bao gồm những chuyên gia hàng đầu về nghiên cứu và phân tích dữ liệu ESG, các doanh nghiệp đáp ứng Chỉ số DJSI cũng sẽ được đưa vào danh mục đầu tư bền vững tiềm năng cung cấp cho các nhà đầu tư quan tâm.

Để được đánh giá trong bảng xếp hạng DJSI, Bảo Việt cần đáp ứng các yêu cầu nghiêm ngặt trên nhiều yếu tố như: sức khỏe tài chính doanh nghiệp, giá trị cổ phiếu, tính minh bạch, hoạt động bền vững của doanh nghiệp… Hiện nay, DJSI Châu Á - Thái Bình Dương bao gồm 600 doanh nghiệp lớn nhất khu vực.

Hướng tới kỷ niệm 60 năm thành lập, Bảo Việt định hướng hiện thực hóa các hoạt động theo chiến lược phát triển bền vững

Việt Nam đã và đang trở thành điểm đến hấp dẫn trong mắt nhiều doanh nghiệp nước ngoài. Đi kèm cơ hội là những khó khăn khi phải đáp ứng những yêu cầu khắt khe của đối tác, đơn cử như bộ tiêu chuẩn ESG. Việc tiên phong tại thị trường Việt Nam tham gia chương trình đánh giá nâng hạng giúp khẳng định uy tín thương hiệu doanh nghiệp hàng đầu, tạo niềm tin cho nhà đầu tư, hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh của Bảo Việt trong dài hạn. Bảo Việt luôn tích cực thúc đẩy các tiêu chí về Môi trường, Xã hội và Quản trị (ESG) trong các hoạt động kinh doanh.

Hướng tới kỷ niệm 60 năm thành lập (15/01/1965 – 15/01/2025), Bảo Việt kiên định việc xây dựng, thực hiện Chiến lược phát triển bền vững theo hướng tập trung vào việc thực hiện thành công mục tiêu tăng trưởng kinh tế vững chắc trong dài hạn, kết hợp với thực hiện các mục tiêu xã hội và môi trường, đảm bảo hài hòa lợi ích của các bên liên quan. Bảo Việt cũng thực hiện lồng ghép chiến lược phát triển bền vững trong chiến lược kinh doanh nhằm tạo ra các giá trị mới và chia sẻ các giá trị đó với cộng đồng.

Nhận diện các ảnh hưởng và cơ hội từ xu hướng phát triển bền vững trong trung và dài hạn, Bảo Việt đã gắn kết các mục tiêu toàn cầu về phát triển bền vững của Liên Hợp quốc trong quá trình xây dựng chiến lược phát triển đến năm 2030 trên cơ sở đánh giá các hoạt động đã triển khai và phân tích các tác động đối với Bảo Việt.

Chiến lược phát triển bền vững của Bảo Việt được xây dựng dựa trên các chia sẻ tích cực, chủ động với các bền liên quan nhằm nhận diện những thách thức, cơ hội và những vấn đề mang tính xu hướng và trọng yếu để Bảo Việt đưa ra các định hướng chiến lược nhằm tối ưu hóa nguồn lực, đảm bảo cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp và hài hòa lợi ích bên liên quan, góp phần cùng cộng đồng doanh nghiệp bảo vệ hệ sinh thái tự nhiên và kiến tạo hệ sinh thái kinh doanh bền vững.

Tập đoàn Bảo Việt là Tập đoàn Tài chính - Bảo hiểm hàng đầu Việt Nam. Với lịch sử phát triển từ năm 1965, Bảo Việt tự hào là doanh nghiệp bảo hiểm đầu tiên thành lập tại Việt Nam. Hiện tại Tập đoàn có trụ sở tại Hà Nội với mạng lưới rộng khắp toàn quốc. Từ tháng 6/2009, cổ phiếu Tập đoàn (BVH) đã được niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh.

https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

P.V

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 144,800 147,800
Hà Nội - PNJ 144,800 147,800
Đà Nẵng - PNJ 144,800 147,800
Miền Tây - PNJ 144,800 147,800
Tây Nguyên - PNJ 144,800 147,800
Đông Nam Bộ - PNJ 144,800 147,800
Cập nhật: 16/10/2025 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,540 14,790
Trang sức 99.9 14,530 14,780
NL 99.99 14,540
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,600 14,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,600 14,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,600 14,800
Miếng SJC Thái Bình 14,600 14,800
Miếng SJC Nghệ An 14,600 14,800
Miếng SJC Hà Nội 14,600 14,800
Cập nhật: 16/10/2025 06:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 146 14,802
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 146 14,803
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,442 1,464
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,442 1,465
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,419 1,449
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,965 143,465
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,336 108,836
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,192 98,692
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,048 88,548
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,135 84,635
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,079 60,579
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Cập nhật: 16/10/2025 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16652 16921 17493
CAD 18233 18509 19123
CHF 32269 32652 33284
CNY 0 3470 3830
EUR 30006 30279 31302
GBP 34352 34744 35683
HKD 0 3257 3459
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14780 15366
SGD 19791 20073 20587
THB 725 788 841
USD (1,2) 26077 0 0
USD (5,10,20) 26118 0 0
USD (50,100) 26146 26181 26369
Cập nhật: 16/10/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,166 26,166 26,369
USD(1-2-5) 25,120 - -
USD(10-20) 25,120 - -
EUR 30,254 30,278 31,407
JPY 171.14 171.45 178.52
GBP 34,780 34,874 35,670
AUD 16,925 16,986 17,415
CAD 18,479 18,538 19,051
CHF 32,656 32,758 33,414
SGD 19,968 20,030 20,636
CNY - 3,652 3,746
HKD 3,338 3,348 3,428
KRW 17.17 17.91 19.22
THB 776.28 785.87 835.42
NZD 14,806 14,943 15,280
SEK - 2,737 2,815
DKK - 4,047 4,161
NOK - 2,568 2,640
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.75 - 6,552.97
TWD 781.2 - 939.35
SAR - 6,928.45 7,247.93
KWD - 83,867 88,598
Cập nhật: 16/10/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 30,013 30,134 31,216
GBP 34,518 34,657 35,592
HKD 3,324 3,337 3,440
CHF 32,326 32,456 33,332
JPY 170.25 170.93 177.77
AUD 16,800 16,867 17,383
SGD 19,976 20,056 20,566
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,827 15,304
KRW 17.72 19.37
Cập nhật: 16/10/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16818 16918 17529
CAD 18407 18507 19111
CHF 32504 32534 33409
CNY 0 3660.9 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30178 30208 31231
GBP 34651 34701 35822
HKD 0 3390 0
JPY 170.41 170.91 177.95
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14882 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19943 20073 20794
THB 0 753.5 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14600000 14600000 14800000
SBJ 14000000 14000000 14800000
Cập nhật: 16/10/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,176 26,226 26,369
USD20 26,176 26,226 26,369
USD1 26,176 26,226 26,369
AUD 16,870 16,970 18,078
EUR 30,359 30,359 31,671
CAD 18,360 18,460 19,772
SGD 20,033 20,183 21,190
JPY 171.13 172.63 177.23
GBP 34,780 34,930 35,701
XAU 14,598,000 0 14,802,000
CNY 0 3,458 0
THB 0 792 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/10/2025 06:00