Bảo hiểm PVI xử lý tổn thất với thời gian nhanh nhất cho khách hàng gặp tổn thất trong cơn bão số 3

15:36 | 09/09/2024

20,956 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Trong sáng ngày 7/9, khi cơn bão mới bắt đầu tiến vào đất liền, Bảo hiểm PVI đã cử đoàn công tác về Hải Phòng, Quảng Ninh để sẵn sàng ứng cứu, hỗ trợ khách hàng khắc phục hậu quả và chủ động rà soát, thống kê các thiệt hại.
Bảo hiểm PVI xử lý tổn thất với thời gian nhanh nhất cho khách hàng gặp tổn thất trong cơn bão số 3
Ảnh minh họa (Nguồn: Internet)

Cơn bão số 3 (Yagi) quét qua Quảng Ninh, Hải Phòng, Hà Nội và các tỉnh thành lân cận đã gây ra hậu quả nặng nề. Sức gió mạnh nhất vùng gần tâm bão mạnh cấp 12 - 13 (118 - 149 km/giờ), giật cấp 16 làm hàng chục người chết, hàng trăm người bị thương, hàng chục tàu thuyền bị chìm, hàng ngàn nhà cửa, cây xanh, trụ điện hư hỏng, bật gốc… Hoàn lưu bão đang tiếp tục gây ra mưa lớn, nguy cơ lũ quét và sạt lở ở các tỉnh miền núi phía Bắc là rất cao.

Ngay khi có thông tin về cơn bão, Bảo hiểm PVI đã gửi thông tin khuyến cáo đến khách hàng bằng nhiều phương tiện khác nhau, hướng dẫn các phương thức tránh bão, bảo vệ tài sản nhằm giảm thiểu tối đa thiệt hại. Tuy nhiên, với sức tàn phá quá lớn của siêu bão, nhiều khách hàng của Bảo hiểm PVI đã bị ảnh hưởng nghiêm trọng.

Trong sáng ngày 7/9, khi cơn bão mới bắt đầu tiến vào đất liền, Bảo hiểm PVI đã cử đoàn công tác về Hải Phòng, Quảng Ninh để sẵn sàng ứng cứu, hỗ trợ khách hàng khắc phục hậu quả và chủ động rà soát, thống kê các thiệt hại. Tính đến sáng ngày 9/9/2024 Bảo hiểm PVI đã ghi nhận 210 vụ tổn thất về bảo hiểm tài sản, ước số tiền bồi thường là 320 tỷ đồng (chưa kể tổn thất về bảo hiểm xe cơ giới và con người).

Là doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ dẫn đầu thị trường, Bảo hiểm PVI đang chủ động phối hợp với các bên liên quan xử lý tổn thất với thời gian nhanh nhất, giảm thiểu tối đa thủ tục, đảm bảo quyền lợi cho khách hàng.

Bảo hiểm PVI xin được gửi lời chia sẻ sâu sắc đến người dân, khách hàng vùng bão lũ trước những mất mát to lớn về con người, tài sản và mong mọi thứ từng bước được khôi phục để hoạt động sinh hoạt, kinh doanh sớm trở lại bình thường.

Hải Anh

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • rot-von-duong-dai-agri
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 82,750 83,000
Nguyên liệu 999 - HN 82,650 82,900
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 05/10/2024 03:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 82.800 83.600
TPHCM - SJC 82.000 84.000
Hà Nội - PNJ 82.800 83.600
Hà Nội - SJC 82.000 84.000
Đà Nẵng - PNJ 82.800 83.600
Đà Nẵng - SJC 82.000 84.000
Miền Tây - PNJ 82.800 83.600
Miền Tây - SJC 82.000 84.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 82.800 83.600
Giá vàng nữ trang - SJC 82.000 84.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 82.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.000 84.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 82.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 82.700 83.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 82.620 83.420
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 81.770 82.770
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 76.090 76.590
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 61.380 62.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 55.530 56.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 53.030 54.430
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 49.690 51.090
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 47.600 49.000
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 33.490 34.890
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.060 31.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.310 27.710
Cập nhật: 05/10/2024 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,190 8,360
Trang sức 99.9 8,180 8,350
NL 99.99 8,230
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 8,210
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,280 8,370
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,280 8,370
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,280 8,370
Miếng SJC Thái Bình 8,200 8,400
Miếng SJC Nghệ An 8,200 8,400
Miếng SJC Hà Nội 8,200 8,400
Cập nhật: 05/10/2024 03:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 84,000
SJC 5c 82,000 84,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 84,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 82,000 83,300
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 82,000 83,400
Nữ Trang 99.99% 81,950 83,000
Nữ Trang 99% 80,178 82,178
Nữ Trang 68% 54,096 56,596
Nữ Trang 41.7% 32,264 34,764
Cập nhật: 05/10/2024 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,496.82 16,663.45 17,198.73
CAD 17,792.83 17,972.56 18,549.89
CHF 28,322.35 28,608.43 29,527.42
CNY 3,438.59 3,473.32 3,584.90
DKK - 3,591.92 3,729.62
EUR 26,595.63 26,864.28 28,055.04
GBP 31,727.06 32,047.54 33,077.00
HKD 3,107.70 3,139.09 3,239.92
INR - 294.09 305.86
JPY 163.16 164.81 172.66
KRW 15.98 17.76 19.27
KWD - 80,714.67 83,944.94
MYR - 5,807.27 5,934.16
NOK - 2,286.11 2,383.26
RUB - 248.41 275.00
SAR - 6,574.00 6,837.09
SEK - 2,356.01 2,456.14
SGD 18,604.97 18,792.89 19,396.58
THB 661.99 735.55 763.75
USD 24,550.00 24,580.00 24,940.00
Cập nhật: 05/10/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,570.00 24,590.00 24,930.00
EUR 26,777.00 26,885.00 28,005.00
GBP 31,882.00 32,010.00 33,001.00
HKD 3,122.00 3,135.00 3,241.00
CHF 28,507.00 28,621.00 29,526.00
JPY 164.72 165.38 173.02
AUD 16,633.00 16,700.00 17,213.00
SGD 18,748.00 18,823.00 19,380.00
THB 727.00 730.00 763.00
CAD 17,927.00 17,999.00 18,547.00
NZD 15,124.00 15,632.00
KRW 17.78 19.64
Cập nhật: 05/10/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24600 24600 24940
AUD 16586 16686 17259
CAD 17914 18014 18565
CHF 28664 28694 29487
CNY 0 3493.5 0
CZK 0 1028 0
DKK 0 3644 0
EUR 26849 26949 27822
GBP 32080 32130 33242
HKD 0 3180 0
JPY 166.18 166.68 173.19
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 1.0501 0
MYR 0 6104 0
NOK 0 2325 0
NZD 0 15159 0
PHP 0 420 0
SEK 0 2395 0
SGD 18716 18846 19577
THB 0 694.9 0
TWD 0 768 0
XAU 8200000 8200000 8400000
XBJ 7700000 7700000 8100000
Cập nhật: 05/10/2024 03:00