Bản tin Dầu khí 25/1: Hàng rào bảo hộ của Mexico không chịu tác động bởi kế hoạch ngừng xuất khẩu dầu

10:15 | 25/01/2022

5,171 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - PetroTimes xin gửi đến Quý độc giả những tin tức mới nhất về ngành Dầu khí thế giới.
Bản tin Dầu khí 25/1: Hàng rào bảo hộ của Mexico không chịu tác động bởi kế hoạch ngừng xuất khẩu dầu

1. Tại Hội nghị thượng đỉnh về dầu thô Argus Americas ở Houston, Giám đốc điều hành của ConocoPhillips, Ryan Lance đã bày tỏ sự lạc quan về giá dầu.

Theo ông Lance, ngành công nghiệp dầu mỏ Mỹ đã sẵn sàng để củng cố hơn nữa trong nỗ lực giảm chi phí - chi phí mà phần lớn các công ty dầu khí Mỹ nhận thấy tăng tới 10%, theo Khảo sát mới nhất của Fed Dallas.

Bản thân ConocoPhillips đã thâu tóm một số tài sản từ Shell và Concho Resources vào năm ngoái trong hai thương vụ trị giá gần 20 tỷ USD để đưa công ty này trở thành nhà khai thác lớn thứ hai tại lưu vực Permian.

2. Hàng rào bảo hộ dầu mỏ nổi tiếng của Mexico không có dấu hiệu suy giảm, ngay cả khi Mexico có kế hoạch hạn chế xuất khẩu dầu đầy tham vọng. Trên thực tế, hàng rào khai thác dầu thô năm 2022 của Mexico có quy mô tương tự như những năm trước, Bloomberg đưa tin.

Theo một nguồn tin giấu tên của Bloomberg, phòng ngừa rủi ro dầu mỏ của Mexico cho xuất khẩu năm 2022 hiện đã hoàn tất, với chi phí khoảng 1 tỷ USD - tương tự như chi phí trung bình 1,2 tỷ USD trong những năm trước. Một nguồn tin khác cho biết số lượng thùng được bảo hiểm rủi ro từ 200 triệu đến 300 triệu thùng.

3. Trong ba năm qua, 30 cơ sở hạ tầng dầu khí ở lưu vực Permian là những nơi phát thải khí metan lớn, dữ liệu thu thập từ các cuộc khảo sát trên không của Carbon Mapper và Quỹ Phòng vệ Môi trường cho thấy.

Theo Quỹ Phòng vệ Môi trường, dữ liệu thu thập từ các cuộc khảo sát được thực hiện trong giai đoạn 2019 đến 2021 cho thấy 30 cơ sở "siêu phát thải" đã gây ra ô nhiễm khí hậu trong thời gian ngắn tương tự như khoảng nửa triệu phương tiện chở khách.

4. Reliance Industries kỳ vọng cuộc khủng hoảng khí đốt tự nhiên toàn cầu và đà tăng giá khí đốt sẽ tiếp tục mang lại lợi ích cho tập đoàn dầu khí của Ấn Độ với nhiều thu nhập hơn trong những tháng tới sau khi sản lượng dầu khí cao hơn và việc xác định giá đã giúp nó mang lại thu nhập hàng quý kỷ lục.

Phó chủ tịch Reliance Industries dự kiến ​​Ấn Độ sẽ nâng giới hạn doanh số bán khí đốt ở nước ngoài lên 60% trong tháng 4, lên 10 triệu USD/MMBtu.

Bình An

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 02:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 02:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 02:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 02:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 02:45