Doanh nghiệp gian nan tiếp cận vốn vay

Bài 1 - Thiếu vốn, nhiều doanh nghiệp đối diện thua lỗ phải "bán mình"

13:15 | 08/06/2023

149 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Nhiều doanh nghiệp hiện còn gian nan tiếp cận vốn vay ngân hàng mặc dù các chính sách khơi thông vốn dành cho doanh nghiệp được Chính phủ ban hành dồn dập.

Tồn kho lớn, doanh nghiệp khó tiếp cận vốn

Đánh giá của Sở Công Thương Đồng Nai cho thấy, từ đầu năm 2023 đến nay, với lượng hàng tồn kho lớn và tăng, đồng nghĩa với việc doanh nghiệp sản xuất ngày càng khó khăn hơn. Bởi sản phẩm không bán được, doanh nghiệp sẽ thiếu vốn để quay vòng sản xuất và mua nguyên liệu dự trữ phục vụ cho dịp sản xuất nửa cuối năm khi thị trường phục hồi. Vì thế, đa số các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đều gặp khó khăn do thiếu vốn, đơn hàng. Nhiều doanh nghiệp buộc phải cắt giảm lao động, thu hẹp sản xuất đợi qua giai đoạn khủng hoảng hiện nay.

Bài 1 - Thiếu vốn, nhiều doanh nghiệp đối diện thua lỗ phải
Doanh nghiệp vẫn khó tiếp cận vốn vay tại các ngân hàng thương mại (Ảnh minh họa)

Vay vốn ngân hàng với lãi suất từ 9 - 11%, nhưng nhiều doanh nghiệp ngành gỗ ở Bình Dương vẫn không đủ tiền để nhập nguyên liệu gỗ về sản xuất, có thời điểm phải tạm dừng sản xuất. Một vài tháng trở lại đây, một số doanh nghiệpquyết định chuyển hướng vào thị trường nội địa, song do khó khăn chung của nền kinh tế, sức mua giảm nên cũng không khả quan” - ông Nguyễn Liêm - Chủ tịch Hiệp hội Chế biến gỗ Bình Dương (BIFA) chia sẻ.

Theo ông Phạm Văn Việt - Chủ tịch HĐQT Công ty TNHH Việt Thắng, Công ty TNHH Việt Thắng Jean cũng đang cần vốn cho các đơn hàng xuất khẩu nửa cuối năm, nhưng vẫn chưa thỏa thuận được một mức lãi suất hợp lý với ngân hàng. Dòng tiền đối với doanh nghiệp rất khó khăn, vừa phải chuẩn bị đầu vào, vừa gặp đầu ra chậm, nếu lãi suất không giảm mạnh hơn nữa và tiếp cận vốn dễ dàng hơn thì các doanh nghiệp tiếp tục rơi vào tình trạng khó khăn.

"Với 97% doanh nghiệp của Việt Nam là nhỏ và vừa, đặc biệt trong bối cảnh lợi nhuận của nhiều doanh nghiệp sụt giảm, họ cho rằng mặt bằng lãi suất từ 9 - 10% vẫn là quá cao và là rào cản lớn nhất khiến họ không tiếp cận được nguồn vốn", ông Nguyễn Tiến Chương - Chủ tịch Hiệp hội Xuất nhập khẩu Đồng Nai chia sẻ.

Với các doanh nghiệp thủy sản, diễn biến mới nhất hiện nay đã lan tới đối tượng bà con nông dân nuôi tôm cá. Cụ thể, giá thu mua tôm hiện nay đã giảm 20.000 - 30.000/đồng một kg so với cùng kỳ năm trước. Còn các nhà nhập khẩu cá tra đưa ra mức giá chào mua thấp hơn giá thành sản xuất. Đến khi hợp đồng đã thỏa thuận xong họ lại tạm ngưng nhập hàng hoặc nhận hàng theo nhiều đợt nhỏ. Đối với người nông dân, tôm cá họ sản xuất ra đang rẻ đi rất nhiều so với năm ngoái nhưng vẫn không bán được vì doanh nghiệp không dám thu mua vì thiếu vốn.

Với thực tế hiện nay, xuất khẩu thủy sản sẽ tiếp tục khó khăn kéo dài đến hết quý 2/2023 và sẽ hồi phục nhẹ vào quý 3/2023, thời gian mà các nhà nhập khẩu chuẩn bị đơn hàng kinh doanh mùa cuối năm. Như vậy rõ ràng là khó khăn của ngành này sẽ kéo dài ít nhất trong hết năm nay và qua đến đầu năm sau. Vì thế việc giải quyết bài toàn vốn cho doanh nghiệp cực kỳ cần thiết.

Nhiều hiệp hội doanh nghiệp cũng cho biết, hiện các nhà sản xuất rất khó đạt mức lợi nhuận 10% nên để cho nền kinh tế chung, cộng đồng doanh nghiệp tiếp cận được vốn và sử dụng được vốn có hiệu quả thì lãi suất nên ở mức 8% trở xuống. Lãi suất cao, không vay được vốn, thiếu dòng tiền khiến không ít doanh nghiệp phải bán tài sản để xoay xở, hoặc buộc phải thu hẹp sản xuất kinh doanh.

"Thật sự không có nền kinh tế nào và doanh nghiệp ở đâu có thể chống chọi được với mức lãi suất cao như thời gian qua. Đấy là cái giỏi của doanh nghiệp Việt Nam nhưng liệu họ sẽ còn cầm cự được bao lâu", một doanh nghiệp thủy sản chia sẻ.

Ách tắc vốn vay

Ông Trần Việt Anh - Phó Chủ tịch Hiệp hội Doanh nghiệp TP. Hồ Chí Minh chia sẻ, hiện nay có hơn 80% doanh nghiệp dự báo tình hình kinh doanh tiêu cực và rất tiêu cực. Các doanh nghiệp rơi vào nhiều tình thế khác nhau khi ách tách dòng vốn. Cụ thể với các doanh nghiệp có đơn hàng, bản thân ngân hàng cũng rất thận trọng đánh giá doanh nghiệp qua hoạt động của doanh nghiệp đặc biệt là sự tuân thủ tín dụng. Song trong giai đoạn này việc tuân thủ tín dụng rất khó, bản thân các nhà nhập khẩu nước ngoài cũng chậm thanh toán do khó khăn tài chính nên cũng ảnh hưởng đến dòng tiền của doanh nghiệp. Vì thế, ngân hàng cần xem xét tháo gỡ nhanh cho các khoản nợ quá hạn không phải lỗi chủ quan của doanh nghiệp cần được gia hạn thêm thời gian, cơ cấu nợ cho doanh nghiệp.

Ngoài ra, vấn đề khó khăn hiện nay các doanh nghiệp không có đơn hàng khá nhiều nên cũng không có nhu cầu vay vốn nhưng doanh nghiệp cần nguồn tiền để trả lương cho người lao động vì lúc này tất cả các doanh nghiệp đang cần giữ người lao động, tái cấu trúc nên cũng rất cần nguồn tiền, khoản tiền này cũng có thể tách ra từ việc giảm lãi suất, giảm thuế VAT.

Một điều nữa là tuy đầu ra không có, không còn hoạt động hoặc giảm hoạt động nhưng do kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo năm và theo quý thì việc chuẩn bị vật tư nguyên liệu cho những quý tiếp theo thường chiếm 50 - 60% vẫn buộc doanh nghiệp phải có nguồn tiền, nguồn nguyên liệu đã vào kho thì ngân hàng cũng an toàn trong việc cho vay vốn.

Doanh nghiệp lo thiếu vốn, còn số tiền được ngân hàng cho vay ra vẫn khá khiêm tốn. Tính đến tháng 5/2023, tín dụng mới tăng trưởng khoảng 3,05%, chưa bằng một nửa so với mức tăng 7,2% của cùng kỳ năm 2022. Nhiều nguyên nhân khiến dòng vốn vẫn bị ách tắc. Nhiều ngân hàng cho biết do ảnh hưởng của kinh tế, khiến đơn hàng giảm sút, làm giảm nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp. Trong khi đó, bản thân ngân hàng cũng phải chịu sức ép về bảo toàn vốn, tránh nợ xấu nên phải cẩn trọng trong cho vay.

Bài 2: Gỡ nhanh nút thắt, khai thông vốn vay cho doanh nghiệp

Theo báo Công Thương

Nghịch lý doanh nghiệp cạn tiền, ngân hàng thừa vốn

Nghịch lý doanh nghiệp cạn tiền, ngân hàng thừa vốn

Mặc dù lãi suất điều hành đã giảm khá mạnh, tuy nhiên thực tế mặt bằng lãi suất cho vay vẫn còn cao, khiến nhiều doanh nghiệp đủ điều kiện cũng không dám vay vốn.

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC HCM 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 ▼50K 11,100 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 ▼50K 11,090 ▼50K
Cập nhật: 28/06/2025 21:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
TPHCM - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Hà Nội - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Hà Nội - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Đà Nẵng - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Miền Tây - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Miền Tây - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 ▼300K 115.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 ▼300K 115.090 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 ▼300K 114.380 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 ▼300K 114.150 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 ▼230K 86.550 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 ▼180K 67.540 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 ▼130K 48.070 ▼130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 ▼280K 105.620 ▼280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 ▼190K 70.420 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 ▼200K 75.030 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 ▼200K 78.490 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 ▼110K 43.350 ▼110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 ▼100K 38.170 ▼100K
Cập nhật: 28/06/2025 21:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 ▼30K 11,590 ▼30K
Trang sức 99.9 11,130 ▼30K 11,580 ▼30K
NL 99.99 10,820 ▼30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Miếng SJC Hà Nội 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Cập nhật: 28/06/2025 21:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 28/06/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 28/06/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 28/06/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 28/06/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 28/06/2025 21:45