Áp dụng biện pháp chống phá giá là bảo vệ thị trường trong nước

18:09 | 31/08/2019

178 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Trong thời gian vừa qua, dư luận cho rằng thị trường thép không gỉ cán nguội tại Việt Nam đang có dấu hiệu độc quyền, bị thao túng về giá, chất lượng... bởi Bộ Công Thương áp thuế chống bán phá giá (CBPG) một số sản phẩm thép không gỉ cán nguội nhập khẩu từ năm 2014. Phản hồi chính thức từ Cục Phòng vệ thương mại cho thấy kết quả hoàn toàn ngược lại.

Theo thông tin của Hiệp hội Thép Việt Nam, hiện nay Việt Nam có khoảng 10 doanh nghiệp sản xuất thép không gỉ cán nguội cán phẳng dạng cuộn/tấm, trong đó một số doanh nghiệp sản xuất chủ yếu để phục vụ nhu cầu tiêu dùng nội bộ (dùng để sản xuất ống thép, bình đựng nước và các sản phẩm khác) mà không bán ra thị trường hoặc chỉ bán với số lượng rất ít. Sản lượng năm 2018 của Công ty TNHH POSCO VST (Posco) chiếm dưới 50% tổng sản lượng của ngành (kể cả phục vụ tiêu dùng nội bộ).

Trong thời gian tới, năng lực sản xuất thép không gỉ trong nước sẽ tăng thêm khoảng 400.000-500.000 tấn/năm bởi các nhà máy thép không gỉ mới như Nguyễn Minh (trên 200.000 tấn/năm), Việt Quang...

ap dung bien phap chong pha gia la bao ve thi truong trong nuoc
Thị trường thép không ghỉ cán nguội hoạt động tốt hơn khi áp dụng biện pháp chống bán phá giá.

Hiện nay, thuế CBPG chỉ áp dụng với thép inox của Trung Quốc, Indonesia, Maylaysia và Đài Loan. Các sản phẩm thép inox từ các nước khác vẫn có thể nhập khẩu vào Việt Nam mà không bị áp thuế CBPG.

Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, sau khi biện pháp CBPG được áp dụng đến nay, thép inox vẫn tiếp tục được nhập khẩu từ 4 nước/vùng lãnh thổ bị áp thuế cũng như từ các nước khác. Tổng lượng nhập khẩu thép không gỉ cán nguội từ tất cả các nguồn sau khi có biện pháp CBPG vẫn tăng so với giai đoạn trước khi áp thuế CBPG, ví dụ như thép inox đến từ Hàn Quốc, Nhật Bản, Thái Lan... Như vậy, người sử dụng thép inox tại Việt Nam có nhiều sự lựa chọn khác nhau ngoài nguồn sản xuất trong nước.

Trong giai đoạn điều tra gần nhất (từ ngày 1/7/2017 tới ngày 30/6/2018), nhập khẩu thép inox vẫn chiếm tới 57,2% tổng tiêu thụ trong nước (trong đó nhập khẩu từ các nước không bị áp thuế CBPG chiếm 68,5% tổng nhập khẩu), sản xuất trong nước chỉ chiếm 42,8% tiêu thụ trong nước. Cùng với việc sản lượng của doanh nghiệp lớn nhất chiếm dưới 50% sản lượng trong nước thì không có cơ sở để nhận định ngành sản xuất trong nước hay một doanh nghiệp sản xuất nào đó “độc quyền” về nhóm sản phẩm này.

Riêng đối với sản phẩm thép không gỉ khổ rộng (từ 1.200mm trở lên), số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan cho thấy Việt Nam vẫn đang nhập khẩu loại sản phẩm này với tỉ lệ khoảng 25% tổng nhập khẩu thép không gỉ cán nguội vào Việt Nam năm 2018.

Về thông tin Công ty Posco đang độc quyền thao túng thị trường thép không ghỉ Việt Nam Nam, Cục Cạnh tranh - Bộ Công Thương cho biết, với việc áp dụng biện pháp CBPG mức chênh lệch giá giữa hàng nhập khẩu và hàng sản xuất trong nước đã thu hẹp lại. Mặt khác, biến động tăng/giảm giá của Công ty Posco và các nhà sản xuất trong nước khác theo cùng một xu hướng. Giá bán của Công ty Posco luôn cao hơn giá bán của các nhà sản xuất trong nước khác do chủng loại hàng hóa của Posco thuộc phân khúc chất lượng cao hơn. Tuy nhiên, biểu đồ trên cho thấy chênh lệch giá bán giữa hàng hóa của Công ty Posco và của nhà sản xuất trong nước khác đã dần thu hẹp lại.

Mặt khác, thị phần của Posco không biến động quá lớn kể từ khi biện pháp CBPG được áp dụng. Trong khi đó, thị phần của các nhà sản xuất trong nước khác lại có xu hướng tăng lên rõ rệt trong giai đoạn điều tra (POI) (từ POI-3 đến POI-1) và giảm đi trong giai đoạn POI. Bên cạnh đó, thị phần của hàng hóa nhập khẩu sau khi giảm dần từ giai đoạn 2014-2015 (POI-3) đến giai đoạn 2016-2017 (POI-1) đã tăng lên trong giai đoạn 2017-2018 (POI).

Như vậy, không có căn cứ cho rằng việc áp dụng biện pháp CBPG của Bộ Công Thương làm tăng vị thế của Posco trên thị trường thép không gỉ cán nguội.

Trong thực tế, sau khi áp dụng biện pháp CBPG từ tháng 10/2014, ngành sản xuất trong nước bắt đầu phục hồi và dần tăng trưởng. Nếu không có biện pháp CBPG, với việc hàng nhập khẩu gia tăng ồ ạt vào Việt Nam thì ngành sản xuất trong nước khó có thể tồn tại và phát triển. Minh chứng là thị trường thép không gỉ cán nguội của Việt Nam trước đây chỉ có sự tham gia của Công ty Posco cùng một số công ty quy mô nhỏ khác, nay đã bắt đầu có sự tham gia của các doanh nghiệp lớn trong nước.

Trong quá trình điều tra, áp dụng biện pháp, Bộ Công Thương đã đồng thời cân nhắc, xem xét miễn trừ áp dụng biện pháp CBPG đối với các sản phẩm thép không gỉ cán nguội làm nguyên liệu đầu vào mà trong nước chưa sản xuất được hoặc chưa đáp ứng nhu cầu nhằm đảm bảo quyền lợi của người tiêu dùng.

Theo thống kê, thép inox của Trung Quốc, Indonesia, Malaysia và Đài Loan đã từng bị nhiều nền kinh tế trên thế giới điều tra chống bán phá giá hoặc chống trợ cấp như Hoa Kỳ, Liên minh châu Âu (EU), Brazil, Mêxicô, Ấn Độ, Thổ Nhĩ Kỳ, Liên minh kinh tế Á-Âu (EAEU). Trong bối cảnh mặt hàng này phải chịu nhiều áp lực từ việc áp dụng các biện pháp PVTM ở nước ngoài, nếu không áp dụng biện pháp CBPG này, hàng nhập khẩu giá rẻ sẽ ồ ạt xuất khẩu vào Việt Nam.

Khi đó, không những ngành sản xuất thép không gỉ trong nước phải chịu thiệt hại mà các mặt hàng ống thép, đồ gia dụng do Việt Nam sản xuất từ nguyên liệu đầu vào là thép không gỉ cán nguội nhập khẩu khi xuất khẩu sẽ đối mặt với việc bị áp dụng biện pháp chống lẩn tránh thuế CBPG của các nước khác.

Cho tới nay, việc điều tra, áp dụng biện pháp chống bán phá giá của Bộ Công Thương tuân thủ đầy đủ quy định của Luật Quản lý Ngoại thương và các quy định của WTO. Trước tình trạng bán phá giá của nhà sản xuất/xuất khẩu nước ngoài gây thiệt hại đối với sản xuất trong nước thì việc áp dụng biện pháp CBPG là cần thiết giúp duy trì môi trường cạnh tranh bình đẳng giữa các doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp sản xuất/xuất khẩu nước ngoài, góp phần thúc đẩy cạnh tranh ở thị trường nội địa, giúp thu hút sự tham gia thêm của nhiều doanh nghiệp sản xuất, đồng thời vẫn đảm bảo người tiêu dùng tiếp tục có nhiều sự lựa chọn khác nhau, cả sản xuất trong nước và nhập khẩu.

Bộ Công Thương đang trong quá trình rà soát cuối kỳ áp dụng biện pháp CBPG nêu trên, trong đó, một trong những nội dung quan trọng là xác định liệu rằng còn tồn tại hành vi bán phá giá của các doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu nước ngoài hay không để làm cơ sở xem xét quyết định về việc có tiếp tục duy trì biện pháp CBPG hay không.

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,770 11,340
Trang sức 99.9 10,760 11,330
NL 99.99 10,770
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,000 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 12:00