AIGCC: Các nhà đầu tư châu Á đang ngày càng coi trọng cam kết khí hậu

07:00 | 25/02/2022

242 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Theo Báo cáo đầu tư vì mục tiêu Phát thải ròng bằng 0 mới được công bố từ Nhóm Nhà đầu tư châu Á vì mục tiêu khí hậu (AIGCC), các nhà đầu tư đang tung ra nhiều sản phẩm đầu tư phù hợp với mục tiêu khí hậu hơn trên nhiều lĩnh vực tài sản và khu vực địa lý.

Theo đó, các nhà đầu tư cũng ngày càng nhận thức được sự nguy hiểm của quảng cáo xanh (greenwashing - những tuyên bố vô căn cứ để lừa người tiêu dùng tin rằng các sản phẩm của công ty là thân thiện với môi trường) và hoan nghênh nhiều công cụ cũng như khuôn khổ hướng dẫn hơn để đối phó với điều này.

eni-len-ke-hoach-day-manh-phat-trien-nang-luong-xanh
Các dự án năng lượng xanh được các nhà đầu tư châu Á ưu tiên đặt lên hàng đầu.

Trong số 20 nhà quản lý tài sản châu Á được khảo sát vào tháng 12 năm 2021, 41% cho biết rằng họ đang tìm cách đưa ra số lượng giải pháp lên đến con số 5 trong giai đoạn 2022-2023.

Cuộc khảo sát hàng năm của AIGCC, hiện đã có ấn bản lần thứ ba, cho thấy cách thị trường xác định và đầu tư vào các cơ hội phù hợp với mục tiêu khí hậu, đồng thời chỉ ra những rào cản đối với việc tăng cường đầu tư tăng mà họ tiếp tục phải đối mặt.

Báo cáo trên cung cấp quan điểm chung của các nhà đầu tư châu Á và các nhà đầu tư không thuộc châu Á nhưng đang đầu tư nhiều vào khu vực này - những người đang quản lý khối tài sản trị giá hơn 6 nghìn tỷ USD trên toàn cầu.

Sự tham gia của công ty và các nghị quyết của cổ đông thông qua hình thức bỏ phiếu vẫn là chiến lược quản lý quan trọng của các nhà đầu tư châu Á trong năm nay khi việc bỏ phiếu về các vấn đề khí hậu đang được tăng lên.

Các công ty có thể mong đợi được đối thoại nhiều hơn với các nhà đầu tư về vấn đề khí hậu khi các nhà đầu tư tăng cường tham gia hợp tác và thể hiện tinh thần sẵn sàng bỏ phiếu ủng hộ các nghị quyết về khí hậu.

Trong khi các cam kết phát thải ròng bằng 0 đã trở thành mục tiêu kỳ vọng, thì các mục tiêu tạm thời đang nổi lên với tư cách là một thành phần quan trọng đối với các cam kết phát thải ròng bằng 0, nhằm minh chứng rằng các cam kết này thực sự phù hợp với mục tiêu của Thỏa thuận Paris.

Các sản phẩm trồng trọt sẽ phù hợp với lợi thế và nhu cầu thị trường, thích ứng với biến đổi khí hậu - Ảnh: VGP/Đỗ Hương
Các sản phẩm trồng trọt sẽ phù hợp với lợi thế và nhu cầu thị trường, thích ứng với biến đổi khí hậu.

40% số người được khảo sát đã đưa ra các cam kết trên nhiều lĩnh vực trong danh mục đầu tư, trong khi năm trước không có cam kết nào được đưa ra. 25% số người được khảo sát đã đặt mục tiêu tạm thời cho nhiều lĩnh vực trong danh mục đầu tư, trong khi đó 55% số người được khảo sát đang tích cực xem xét thực hiện điều này.

Năm nay, số lượng các nhà đầu tư tiết lộ hoặc có ý định tiết lộ các rủi ro và cơ hội liên quan đến khí hậu đã tăng lên đáng kể. Cuộc khảo sát của AIGCC cho thấy 65% ​​số người tham gia (so với 44% vào năm 2020) có ý định đo lượng khí thải tránh được hoặc tác động khí hậu thực, và hiện đã hoặc bắt đầu đo lượng phát thải trong Phạm vi 3 cụ thể đối với danh mục đầu tư của họ.

Có thể thấy rằng, với cam kết phát thải bằng 0 của Việt Nam vào năm 2030 và sự vào cuộc tích cực của Thủ tướng Phạm Minh Chính cũng như Ban chỉ đạo quốc gia thực hiện cam kết khí hậu Việt Nam, chắc chắn trong giai đoạn 2022-2023 nước ta sẽ tiếp tục thu hút được một lượng lớn vốn đầu tư vào các dự án năng lượng xanh, nông nghiệp xanh và trồng rừng. Đây sẽ là xu hướng của dòng đầu tư chính hiện nay và tương lai trên toàn cầu.

Thành Công

Thành lập Ban Chỉ đạo quốc gia triển khai thực hiện cam kết về biến đổi khí hậu Thành lập Ban Chỉ đạo quốc gia triển khai thực hiện cam kết về biến đổi khí hậu
G20 vẫn G20 vẫn "lập lờ" về thỏa thuận khí hậu
Trung Quốc chính thức đệ trình các cam kết khí hậu mới trước COP26 Trung Quốc chính thức đệ trình các cam kết khí hậu mới trước COP26

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 ▼350K 83,650 ▼350K
AVPL/SJC HCM 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 ▲600K 76,100 ▲500K
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 ▲600K 76,000 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 ▼350K 83,650 ▼350K
Cập nhật: 19/04/2024 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼100K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 19/04/2024 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 ▲30K 7,670 ▲20K
Trang sức 99.9 7,455 ▲30K 7,660 ▲20K
NL 99.99 7,460 ▲30K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Cập nhật: 19/04/2024 18:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 ▼300K 83,800 ▼300K
SJC 5c 81,800 ▼300K 83,820 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 ▼300K 83,830 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 ▲100K 76,700 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 ▲100K 76,800 ▲100K
Nữ Trang 99.99% 74,700 ▲100K 76,000 ▲100K
Nữ Trang 99% 73,248 ▲99K 75,248 ▲99K
Nữ Trang 68% 49,335 ▲68K 51,835 ▲68K
Nữ Trang 41.7% 29,345 ▲42K 31,845 ▲42K
Cập nhật: 19/04/2024 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 19/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,987 16,007 16,607
CAD 18,161 18,171 18,871
CHF 27,468 27,488 28,438
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,541 3,711
EUR #26,236 26,446 27,736
GBP 31,088 31,098 32,268
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.35 160.5 170.05
KRW 16.23 16.43 20.23
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,223 2,343
NZD 14,712 14,722 15,302
SEK - 2,245 2,380
SGD 18,112 18,122 18,922
THB 636.82 676.82 704.82
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 19/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 19/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 18:00