ADB với tham vọng dành 100 tỷ USD trong cuộc chiến chống biến đổi khí hậu

11:04 | 13/10/2021

99 lượt xem
|
(PetroTimes) - Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) nâng tham vọng cung cấp tài trợ chống biến đổi khí hậu cho các quốc gia thành viên đang phát triển lên tới 100 tỉ USD trong giai đoạn 2019-2030.
ADB với tham vọng dành 100 tỷ USD trong cuộc chiến chống biến đổi khí hậu
ADB nâng tham vọng tài trợ khí hậu lũy kế từ nguồn vốn riêng của ngân hàng lên tới 100 tỉ USD vào năm 2030

Chủ tịch ADB Masatsugu Asakawa cho rằng, cuộc khủng hoảng khí hậu đang xấu đi từng ngày, thúc đẩy nhiều bên kêu gọi tăng tài trợ chống biến đổi khí hậu: “Chúng ta sẽ chỉ thắng hoặc thua trong cuộc chiến chống biến đổi khí hậu ở châu Á và Thái Bình Dương. Chúng tôi đang hành động để đáp ứng lời kêu gọi này, bằng cách nâng tham vọng tài trợ khí hậu lũy kế từ nguồn vốn riêng của ngân hàng lên tới 100 tỉ USD vào năm 2030”, Masatsugu Asakawa nói

Năm 2018, ADB cam kết bảo đảm ít nhất 75% tổng số hoạt động của mình là hỗ trợ hành động khí hậu, và các nguồn tài trợ khí hậu của riêng ngân hàng đạt lũy kế ít nhất 80 tỉ USD vào năm 2030. Thông báo hôm nay nâng tham vọng tài trợ này lên mức cao hơn.

ADB dự kiến tài trợ khí hậu lũy kế từ các nguồn lực riêng của mình trong giai đoạn 2019-2021 sẽ đạt khoảng 17 tỉ USD. 20 tỉ USD bổ sung sẽ hỗ trợ cho chương trình nghị sự khí hậu trong 5 lĩnh vực chính:

Thứ nhất, những cách thức mới cho giảm thiểu biến đổi khí hậu, bao gồm lưu trữ năng lượng, tiết kiệm năng lượng, và giao thông phát thải thấp khí carbon. ADB dự kiến tài trợ giảm thiểu biến đổi khí hậu lũy kế của mình sẽ đạt 66 tỉ USD.

Thứ hai, mở rộng quy mô các dự án thích ứng có điều chỉnh. Các dự án trong những lĩnh vực nhạy cảm về khí hậu, như đô thị, nông nghiệp và nước, sẽ được thiết kế với mục tiêu chủ yếu là thích ứng khí hậu hiệu quả và nâng cao khả năng chống chịu. ADB dự kiến tài trợ thích ứng khí hậu lũy kế của mình sẽ đạt 34 tỉ USD.

ADB với tham vọng dành 100 tỷ USD trong cuộc chiến chống biến đổi khí hậu
ADB cam kết đạt tới một khu vực châu Á và Thái Bình Dương thịnh vượng, đồng đều, thích ứng và bền vững, trong khi duy trì nỗ lực xóa nghèo cùng cực.

Thứ ba, gia tăng tài trợ khí hậu trong các hoạt động ở khu vực tư nhân của ADB. Điều này bao gồm tạo ra nhiều dự án khả thi về mặt thương mại hơn cho cả ADB và các nhà đầu tư tư nhân.

Việc mở rộng này sẽ được tăng cường bằng những cải thiện về hiệu quả hoạt động, sự phục hồi về nhu cầu tài chính của thị trường sau đại dịch, các công nghệ mới và sự đổi mới trong tài trợ khí hậu, cùng những lĩnh vực kinh doanh mới cho các hoạt động khí hậu của khu vực tư nhân. ADB dự định hỗ trợ các sáng kiến ​​này với 12 tỉ USD tài trợ khí hậu lũy kế cho khu vực tư nhân từ các nguồn lực của riêng mình và dự kiến ​​sẽ thu hút thêm từ 18 tỉ USD tới 30 tỉ USD.

Thứ tư, hỗ trợ công cuộc phục hồi xanh, thích ứng và bao trùm sau đại dịch Covid-19, bao gồm thông qua các nền tảng tài chính sáng tạo như Quỹ Tài chính xanh xúc tác và Nền tảng Phục hồi xanh ASEAN, dự kiến ​​sẽ tận dụng nguồn vốn từ các thị trường vốn và các nhà đầu tư khu vực tư nhân để đầu tư cho cơ sở hạ tầng carbon thấp.

Thứ năm, hỗ trợ thúc đẩy cải cách tại các quốc gia thành viên đang phát triển để khai mở các hành động thông qua cho vay chính sách, nhằm hỗ trợ những chính sách và thể chế giúp nâng cao khả năng thích ứng khí hậu và giảm thiểu biến đổi khí hậu.

Xuyên suốt những lĩnh vực này, ADB sẽ tiếp tục tăng cường tiếp cận các công nghệ mới tập trung vào khí hậu và huy động nguồn vốn tư nhân hướng tới tài trợ khí hậu.

ADB cam kết đạt tới một khu vực châu Á và Thái Bình Dương thịnh vượng, đồng đều, thích ứng và bền vững, trong khi duy trì nỗ lực xóa nghèo cùng cực. Được thành lập năm 1966, ADB thuộc sở hữu của 68 thành viên, trong đó có 49 thành viên trong khu vực.

Mục tiêu tài trợ khí hậu gia tăng là yếu tố chính trong nỗ lực của ADB nhằm hỗ trợ các quốc gia thành viên đang phát triển. Đối mặt với những thách thức có liên quan lẫn nhau giữa đại dịch Covid-19 và cuộc khủng hoảng khí hậu, nhiều quốc gia thành viên đang phát triển đang có những hành động mạnh mẽ để thúc đẩy quá trình phục hồi xanh, thích ứng và bao trùm.

M.C

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,000 151,000
Hà Nội - PNJ 148,000 151,000
Đà Nẵng - PNJ 148,000 151,000
Miền Tây - PNJ 148,000 151,000
Tây Nguyên - PNJ 148,000 151,000
Đông Nam Bộ - PNJ 148,000 151,000
Cập nhật: 20/10/2025 13:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,050 ▲350K 15,150 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 15,050 ▲360K 15,150 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 15,050 ▲350K 15,150 ▲15150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,050 ▲350K 15,150 ▲15150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,050 ▲250K 15,150 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,050 ▲250K 15,150 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,950 ▲150K ▼15100K
NL 99.99 14,950 ▼15100K
Trang sức 99.9 14,940 ▼10K 15,140 ▲40K
Trang sức 99.99 14,950 15,150 ▲50K
Cập nhật: 20/10/2025 13:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,505 ▲10K 15,152 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,505 ▲10K 15,153 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,502
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,503
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,462 ▲5K 1,492 ▲5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 143,223 ▲495K 147,723 ▲495K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,561 ▲375K 112,061 ▲375K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 94,116 ▲340K 101,616 ▲340K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,671 ▲305K 91,171 ▲305K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,642 ▲291K 87,142 ▲291K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,873 ▲209K 62,373 ▲209K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Cập nhật: 20/10/2025 13:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16606 16875 17448
CAD 18261 18537 19152
CHF 32564 32948 33593
CNY 0 3470 3830
EUR 30110 30384 31406
GBP 34594 34986 35916
HKD 0 3261 3463
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14805 15390
SGD 19813 20095 20619
THB 719 782 835
USD (1,2) 26079 0 0
USD (5,10,20) 26120 0 0
USD (50,100) 26148 26168 26356
Cập nhật: 20/10/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,146 26,146 26,356
USD(1-2-5) 25,101 - -
USD(10-20) 25,101 - -
EUR 30,334 30,358 31,498
JPY 171.23 171.54 178.63
GBP 35,000 35,095 35,908
AUD 16,911 16,972 17,409
CAD 18,510 18,569 19,090
CHF 32,901 33,003 33,678
SGD 19,969 20,031 20,650
CNY - 3,650 3,746
HKD 3,341 3,351 3,433
KRW 17.16 17.9 19.21
THB 768.57 778.06 827.58
NZD 14,836 14,974 15,319
SEK - 2,758 2,837
DKK - 4,058 4,173
NOK - 2,584 2,658
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,845.02 - 6,553.47
TWD 778.09 - 936.48
SAR - 6,927.13 7,248.48
KWD - 84,043 88,866
Cập nhật: 20/10/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,133 30,254 31,337
GBP 34,764 34,904 35,842
HKD 3,325 3,338 3,441
CHF 32,622 32,753 33,642
JPY 170.67 171.36 178.22
AUD 16,809 16,877 17,399
SGD 19,994 20,074 20,589
THB 782 785 818
CAD 18,462 18,536 19,045
NZD 14,875 15,352
KRW 17.79 19.45
Cập nhật: 20/10/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26356
AUD 16784 16884 17495
CAD 18444 18544 19146
CHF 32816 32846 33733
CNY 0 3663.3 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30291 30321 31346
GBP 34893 34943 36054
HKD 0 3390 0
JPY 171.39 171.89 178.9
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.161 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14916 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19971 20101 20833
THB 0 748.7 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15000000 15000000 15150000
SBJ 13500000 13500000 15150000
Cập nhật: 20/10/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,185 26,356
USD20 26,135 26,185 26,356
USD1 23,846 26,185 26,356
AUD 16,827 16,927 18,065
EUR 30,377 30,377 31,743
CAD 18,373 18,473 19,814
SGD 20,008 20,158 21,101
JPY 170.96 172.46 177.31
GBP 34,928 35,078 35,908
XAU 15,148,000 0 15,302,000
CNY 0 3,531 0
THB 0 783 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/10/2025 13:45