98% doanh nghiệp ở Quảng Ninh đã đăng ký sử dụng hoá đơn điện tử

15:17 | 21/12/2021

351 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Sau 1 tháng triển khai hóa đơn điện tử (HĐĐT), số lượng người nộp thuế (NNT) đã đăng ký sử dụng HĐĐT là 263.182 doanh nghiệp (DN), chiếm 71% tổng số DN, tổ chức kinh tế của 6 tỉnh, thành phố đáp ứng sử dụng HĐĐT theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.

Đã có trên 263.000 DN triển khai HĐĐT

Ngày 21/11/2021 tại trụ sở Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính đã tổ chức Hội nghị trực tuyến công bố triển khai Hệ thống HĐĐT. Theo đó, để đảm bảo tiến độ từ ngày 01/7/2022 HĐĐT sẽ được triển khai trong toàn quốc, Ban Cán sự Bộ Tài chính đã ra nghị quyết về lộ trình áp dụng HĐĐT theo 2 giai đoạn. Cụ thể:

Giai đoạn 1 từ tháng 11/2011 áp dụng với 6 tỉnh, thành phố là: Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Quảng Ninh, Bình Định và Phú Thọ. 6 địa phương này có số lượng người nộp thuế chiếm 60% so toàn quốc và tổng số hóa đơn phát hành trong một năm chiếm khoảng 70% so toàn quốc.

Giai đoạn 2 sẽ triển khai từ tháng 4 năm 2022 với 57 địa phương còn lại. Lãnh đạo Bộ Tài chính cũng đặt mục tiêu đến hết 31/12/2021, 6 địa phương triển khai giai đoạn 1 phải hoàn thành tối thiểu 70% số lượng DN, tổ chức kinh tế thuộc đối tượng áp dụng HĐĐT theo quy định tại Nghị định 123/2020/NĐ-CP.

98% doanh nghiệp ở Quảng Ninh đã đăng ký sử dụng hoá đơn điện tử

Để thực hiện được mục tiêu này, ngay sau Lễ kích hoạt bấm nút Hệ thống HĐĐT (ngày 21/11/2021), Tổng cục Thuế đã thường xuyên tổ chức họp giao ban, đánh giá kết quả thực hiện triển khai HĐĐT, trao đổi, thảo luận và xử lý các vướng mắc trong quá trình tổ chức triển khai; Tổ chức các cuộc Hội nghị trực tuyến tại Trung tâm Điều hành triển khai HĐĐT Tổng cục Thuế với các Cục Thuế (triển khai giai đoạn 1) và 20 tổ chức nhận, truyền và lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử cùng 57 tổ chức cung cấp giải pháp nhằm tháo gỡ kịp thời những khó khăn vướng mắc phát sinh trong quá triển khai HĐĐT.

Theo thống kê, Trung tâm Điều hành triển khai HĐĐT Tổng cục Thuế và 06 Cục Thuế đã tiếp nhận và xử lý thành công 9.748 lượt yêu cầu hỗ trợ qua các kênh: Hotline, Email, Web, Kênh 479 hỗ trợ người nộp thuế, Chatbot, Zalo, …

Tổng cục Thuế cũng đã xây dựng hệ thống hỏi đáp tự động về HĐĐT dựa trên công nghệ AI (trí tuệ nhân tạo) để hỗ trợ NNT trong quá trình triển khai, áp dụng.

Với tinh thần và quyết tâm cao độ triển khai HĐĐT nên tính đến 09h00’ ngày 21/12/2021 (0h ngày 21/11/2021), số lượng NNT đã đăng ký sử dụng HĐĐT là 263.182 DN, chiếm 71% tổng số DN, tổ chức kinh tế của 6 tỉnh, thành phố đáp ứng sử dụng HĐĐT theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ. Trong đó: Cục Thuế Quảng Ninh có tỷ trọng số lượng NNT đã đăng ký sử dụng HĐĐT đạt cao nhất, đạt 98% tổng số DN, tổ chức kinh tế của tỉnh đáp ứng sử dụng HĐĐT; Cục Thuế Hà Nội với số lượng NNT đông trong cả nước nhưng tỷ lệ số lượng NNT đã đăng ký sử dụng HĐĐT cũng đạt 90% số lượng DN, tổ chức kinh tế của tỉnh đáp ứng sử dụng HĐĐT…

Tính đến 16h ngày 20/12/2021, tổng số hóa đơn có mã đã nhận của 6 Cục Thuế là: 1.707.871 trong đó đã cấp mã 1.702.069 không đủ điều kiện cấp mã: 5.802.

Số hóa đơn ko mã gửi đầy đủ nội dung tính đến 16h ngày 20/12/2021 của 6 Cục Thuế là: 77.820 hóa đơn.

Mở rộng kết nối với các tổ chức trung gian để triển khai hóa đơn điện tử trong toàn quốc

Để chuẩn bị triển khai cho giai đoạn 2 tại địa bàn 57 tỉnh, thành phố còn lại từ tháng 4/2022, Tổng cục Thuế đẩy nhanh việc hoàn thiện thể chế chính sách, quy trình nghiệp vụ HĐĐT trong đó trọng tâm là rà soát các ý kiến, nội dung phát sinh trong quá trình triển khai HĐĐT tại 6 tỉnh, thành phố giai đoạn 1 để nghiên cứu đề xuất các cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tế tại địa phương.

Cơ quan thuế các cấp cũng mở rộng việc tập huấn, tuyên truyền triển khai, sử dụng HĐĐT đến tất cả NNT trên toàn quốc. Đặc biệt đẩy mạnh việc phối hợp giữa cơ quan Thuế và các tổ chức cung cấp dịch vụ HĐĐT trong công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT sử dụng HĐĐT; xây dựng, triển khai mở rộng hạ tầng kỹ thuật (máy chủ, đường truyền,...) đảm bảo việc triển khai mở rộng hệ thống quản lý HĐĐT cho các Cục Thuế còn lại trong tháng 4/2022 và đảm bảo việc sử dụng HĐĐT của NNT từ ngày 01/07/2022 trên toàn quốc.

Cơ quan thuế mở rộng kết nối với các Tổ chức cung cấp dịch vụ HĐĐT (gồm Tổ chức nhận, truyền và lưu trữ dữ liệu và Tổ chức cung cấp giải pháp): Thông báo, tổ chức các đợt tiếp nhận, đánh giá hồ sơ, kiểm tra, kết nối và kết hợp với các Tổ chức nhận, truyền và lưu trữ dữ liệu đáp ứng và Tổ chức cung cấp giải pháp đáp ứng theo quy định tại Thông tư số 78/2021/TT-BTC; Kết nối với các DN, tập đoàn lớn, phối hợp với 125 DN lớn (xăng dầu, bảo hiểm,...) để thực hiện kiểm tra, kết nối giữa hệ thống giải pháp hóa đơn của DN và hệ thống quản lý HĐĐT của cơ quan Thuế

Với các giải pháp đó, ngành Thuế tin tưởng sẽ hoàn thành nhiệm vụ triển khai HĐĐT theo đúng kế hoạch đã đề ra.

Hải Anh

Quy định mới về hóa đơn, chứng từQuy định mới về hóa đơn, chứng từ
EVN triển khai cách đây 20 nămEVN triển khai cách đây 20 năm
Chuyên gia kinh tế Nguyễn Minh Phong: EVN rất cầu thịChuyên gia kinh tế Nguyễn Minh Phong: EVN rất cầu thị
Mẫu hóa đơn điện tử mới thuận tiện cho mọi khách hàngMẫu hóa đơn điện tử mới thuận tiện cho mọi khách hàng
Áp dụng mẫu hóa đơn điện tử và thông báo tiền điện mớiÁp dụng mẫu hóa đơn điện tử và thông báo tiền điện mới

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,770 11,340
Trang sức 99.9 10,760 11,330
NL 99.99 10,770
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,000 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 13:00