70% nhân sự cấp cao người Việt ở Đông Nam Á muốn về nước

19:52 | 14/09/2016

454 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong khi lao động trình độ cao muốn về nước do nhu cầu gia đình và mức đãi ngộ tốt, các doanh nghiệp cũng có nhu cầu tuyển dụng lớn với những nhân sự này.

Số liệu được đưa ra trong khảo sát "Return of the Asian Talent" (Sự trở về của nhân tài châu Á) vừa được hãng tư vấn và tuyển dụng nhân sự cấp cao Robert Walters công bố gần đây. Khảo sát được thực hiện tại 5 quốc gia Đông Nam Á, gồm Indonesia, Malaysia, Singapore, Thái Lan và Việt Nam với 650 nhân sự và nhà tuyển dụng cấp cao.

Dù chỉ là khảo sát quy mô nhỏ, Robert Walters nhận định xu hướng dịch chuyển về nước của nhân sự tại những nước trên cũng là một tín hiệu đáng mừng. Theo báo cáo, 3 lý do chính mà nhân sự đưa ra là mong muốn chăm sóc bố mẹ cao tuổi, mức đãi ngộ ở quê nhà cao hơn mặt bằng chung và sự thân thuộc với văn hoá bản địa.

tin nhap 20160914195023
Nhân sự cấp cao nhiều nước châu Á đang có xu hướng quay về nước. Ảnh: Reuters

Báo cáo cũng cho thấy 86% nhà tuyển dụng trong khu vực khẳng định việc tìm kiếm nhân sự cấp cao người bản địa đã sinh sống và làm việc ở nước ngoài là một lựa chọn tối ưu. Nguồn nhân lực cấp cao trong nước không đáp ứng đủ nhu cầu của họ.

Theo ông Gerrit Bouckaert - Giám đốc của Robert Walters Thái Lan và Việt Nam, sự dịch chuyển của các nhân sự cấp cao Việt Nam ra nước ngoài trong những năm gần đây đã tăng lên rõ rệt. Các công ty tại Việt Nam cũng thấy rõ lợi ích của việc thu hút những người sinh ra trong nước, nhưng lại làm việc ở nước ngoài. Do họ có hiểu biết về văn hóa, am hiểu ngôn ngữ tốt hơn các quản lý cấp cao là người nước ngoài.

Ba ngành nghề đặc biệt thu hút nhân sự cấp cao Việt Nam ở nước ngoài về nước là kế toán - tài chính, ngân hàng - dịch vụ tài chính và công nghệ thông tin. Do kiến thức chuyên môn trong ba lĩnh vực này phải đạt chuẩn quốc tế, có thể áp dụng và truyền đạt xuyên quốc gia.

Theo báo cáo, ba yếu tố quan trọng để thu hút nhân lực cấp cao người Việt là chế độ đãi ngộ (so với mặt bằng chung), khả năng phát triển sự nghiệp và chế độ làm việc linh hoạt. Điều này có thể gây ra "xung đột lợi ích" với nhân sự cấp cao trong nước, ông Bouckaert cho biết.

Tuy nhiên, các công ty tại Việt Nam hiểu rõ tầm quan trọng của chi phí cơ hội trong việc giữ nhân tài, đặc biệt với các vị trí quan trọng. Do giá trị họ mang lại về mặt lâu dài thường cao hơn chế độ đãi ngộ trước mắt.

Đông Nam Á đang có sức hút rất lớn với các công ty đa quốc gia, đặc biệt là tại các thị trường như Việt Nam, Indonesia và Thái Lan. Tuy nhiên, các nước này luôn ở tình trạng thiếu hụt nhân sự cấp cao. Năm 2015, Robert Walters mở chiến dịch "Balik Kampung with Robert Walters" tại Singapore, nhằm kết nối nhân sự cấp cao Singapore với các công ty đa quốc gia có trụ sở trong nước.

Tại Việt Nam, năm ngoái Robert Walters cũng khởi động chiến dịch "Come Home Phở Good" (Come Home For Good – Về nhà hẳn), để kết nối nhân sự Việt Nam cấp cao ở nước ngoài với các công ty trong nước, đồng thời triển khai các khảo sát và báo cáo liên quan tới thị trường lao động Việt Nam.

Hương Lê

VNE

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 12:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 12:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,770 11,340
Trang sức 99.9 10,760 11,330
NL 99.99 10,770
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,000 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 12:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 12:45