55 cục thuế địa phương tăng trưởng so với cùng kỳ

17:57 | 21/07/2019

231 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - 6 tháng đầu năm, ngành Thuế thu đạt 597.786 tỷ đồng, bằng 51,2% so với dự toán pháp lệnh, tăng 12,5% so với cùng kỳ. Số thu này đạt khá so với cùng kỳ những năm gần đây cả về tiến độ và tốc độ. 55/63 địa phương tăng trưởng thu so với cùng kỳ.      
55 cuc thue dia phuong tang truong so voi cung kyHà Nội: Xử lý nghiêm vi phạm về hoá đơn
55 cuc thue dia phuong tang truong so voi cung kyTổng cục Thuế thanh, kiểm tra 150 doanh nghiệp có hoạt động giao dịch liên kết
55 cuc thue dia phuong tang truong so voi cung kyMiễn phí 10 năm thuê đất nếu tận dụng nhà, đất của riêng làm bãi đỗ xe

Để có kết quả trên phần lớn nhờ một số địa phương có kết quả thu đáng kể. Thống kê của Tổng cục Thuế cho thấy, có đến 50/63 địa phương tiến độ thu nội địa đạt trên 50% dự toán, trong đó có 44/63 địa phương đạt khá (trên 52%).

Điển hình nhất là Cục Thuế Hải Phòng, thu ngân sách 6 tháng do đơn vị thực hiện đạt hơn 12.246 tỷ đồng. Số thu này dù chỉ đạt 51,3% dự toán pháp lệnh nhưng đã tăng tới 27% so với cùng kỳ năm trước.

55 cuc thue dia phuong tang truong so voi cung ky
55 cục thuế địa phương tăng trưởng so với cùng kỳ

Theo Cục Thuế Hải Phòng, đây là số thu đạt khá cao so với nhiều năm trở lại đây. Với kết quả này, Hải Phòng hiện đứng thứ 3 cả nước về tổng thu ngân sách, bao gồm cả thu xuất nhập khẩu (khoảng trên 50.000 tỷ đồng/năm) và thu nội địa (khoảng 24.000 - 25.000 tỷ đồng/năm) và đứng thứ 8 cả nước nếu tính riêng thu nội địa.

Cục Thuế Ninh Bình cũng là một trong những điểm sáng trong công tác thu ngân sách 6 tháng đầu năm của ngành Thuế. Theo đó, hết quý II, cơ quan thuế Ninh Bình thu ngân sách đạt 4.727 tỷ đồng, bằng 74,3% dự toán Hội đồng nhân dân tỉnh giao và tăng 43,6% so với cùng kỳ.

Ngoài ra, một số địa phương có số thu nội địa (không kể tiền sử dụng đất) cũng đạt khá như: Đà Nẵng, Bình Dương, Đắk Lắk, Bắc Giang, Bà Rịa - Vũng Tàu, Vĩnh Phúc, Tây Ninh, Quảng Ninh, Thanh Hóa....

Bên cạnh những đơn vị có số thu đạt trên 50% dự toán, một số cục thuế tuy có số thu 6 tháng đầu năm tăng trưởng tốt nhưng so với dự toán cả năm vẫn chưa đạt một nửa. Như Cục Thuế Đồng Nai, đến hết tháng 6/2019, đã thu ngân sách nhà nước được 17.524 tỷ đồng. Dù số thu này mới chỉ đạt 47% dự toán pháp lệnh nhưng so với cùng kì năm 2018 đã tăng 33%. Theo đơn vị này, nhiệm vụ thu ngân sách năm 2019 được giao khá nặng nề và cao so với thực tế tăng trưởng tại địa phương. Trong khi đó, một số yếu tố ảnh hưởng đến nguồn thu cũng bắt đầu xuất hiện như nhiều doanh nghiệp tăng tỷ lệ xuất khẩu, giảm số nộp vào ngân sách nhà nước. Đặc biệt tại địa bàn Đồng Nai, các doang nghiệp FDI phần lớn đều hoạt động xuất khẩu, không phát sinh số thuế giá trị gia tăng phải nộp. Hơn nữa, các khoản thu tiền thuê đất một lần cũng giảm so cùng kỳ...

Hay như tại Cục Thuế TP HCM, trong báo cáo tình hình thu ngân sách 6 tháng đầu năm, đơn vị này cho biết đã thu được 132.592 tỷ đồng, đạt 45,67% dự toán năm và tăng 1,32% so với cùng kỳ năm 2018. Dù vậy, đến thời điểm này, Cục Thuế TP HCM vẫn là đơn vị đang có số thu lớn đứng đầu cả nước.

6 tháng cuối năm, các cục thuế trên cả nước cho biết sẽ tiếp tục thực hiện tốt nhiệm vụ để giúp ngành Thuế có thể hoàn thành và hoàn thành vượt dự toán thu ngân sách năm 2019 ít nhất 5%.

Nguyễn Hưng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 21/04/2025 03:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 21/04/2025 03:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,820 11,340
Trang sức 99.9 10,810 11,330
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,050 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,050 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,050 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 21/04/2025 03:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 21/04/2025 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 21/04/2025 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 21/04/2025 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 21/04/2025 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/04/2025 03:45