4 doanh nghiệp đầu mối xăng dầu được trả giấy phép

19:22 | 28/08/2022

1,553 lượt xem
|
(PetroTimes) - Trong số 7 doanh nghiệp đầu mối xăng dầu bị Tổng cục Quản lý thị trường (QLTT) tước giấy phép kinh doanh vừa qua, đã có 4 doanh nghiệp được cơ quan chức năng hoàn thành trả giấy phép xuất nhập khẩu xăng dầu.
4 doanh nghiệp đầu mối xăng dầu được trả giấy phép
4 doanh nghiệp đầu mối xăng dầu được trả giấy phép

Trước phản ánh về việc hàng loạt cửa hàng xăng dầu nghỉ bán và có nguy cơ phải đóng cửa, đe dọa nguồn cung xăng dầu, Bộ trưởng Bộ Công Thương Nguyễn Hồng Diên đã chủ trì cuộc họp với các đơn vị liên quan để bàn giải pháp.

Thông tin tại cuộc họp, Vụ Thị trường trong nước cho biết, dù thế giới có nhiều biến động và nguồn cung trong nước gặp khó do Nhà máy Lọc dầu Nghi Sơn giảm sản lượng, song, thị trường xăng dầu trong nước vẫn ổn định.

Còn theo Tổng cục QLTT, trên cả nước chỉ có số ít cửa hàng báo không đủ nguồn hàng. Vừa qua, cơ quan này đã chủ trì đoàn thanh tra 23 doanh nghiệp đầu mối và tước giấy phép 7 đơn vị. Đến nay 4 doanh nghiệp đầu mối đã được trả giấy phép.

Đến ngày 29/8 sẽ hoàn thành trả giấy phép cho 5/7 doanh nghiệp và ngày 14/9 sẽ tiếp tục trả lại giấy phép cho 2 doanh nghiệp còn lại.

Những doanh nghiệp đầu mối này bị tước giấy phép 1,5 - 2 tháng do thiếu điều kiện kinh doanh xăng dầu như cửa hàng sở hữu và cửa hàng chung, đại lý hoặc kho, cầu cảng, phương tiện vận tải theo quy định đăng ký...

Liên quan tới 7 doanh nhiệp bị tước giấy phép, Bộ trưởng Nguyễn Hồng Diên cho rằng, số lượng nhập khẩu xăng dầu của những doanh nghiệp này không lớn, chỉ 20-28% nhu cầu trong nước, trong khi Việt Nam có tới 36 doanh nghiệp nhập khẩu.

"Vì vậy, 7 hay 10 doanh nghiệp vi phạm bị rút giấy phép trong thời hạn nhất định cũng không ảnh hưởng tới thị trường xăng dầu, nguồn cung của cả nước", Bộ trưởng Bộ Công Thương nhấn mạnh.

Do đó, người đứng đầu ngành Công Thương cho rằng, lấy lý do thiếu nguồn cung vì một số doanh nghiệp bị rút giấy phép này là hoàn toàn sai sự thật.

Bộ trưởng Nguyễn Hồng Diên cho biết, không chỉ là tạm rút giấy phép mà tới đây sẽ đối chiếu theo các quy định rút vĩnh viễn giấy phép đối với các doanh nghiệp vi phạm các quy định về kinh doanh hiện hành. Đồng thời, với việc rút giấy phép của các doanh nghiệp vi phạm thì sẽ nghiên cứu, xem xét cấp cho các doanh nghiệp khác có đủ điều kiện, năng lực.

Tước giấy phép kinh doanh 7 doanh nghiệp đầu mối xăng dầu

Tước giấy phép kinh doanh 7 doanh nghiệp đầu mối xăng dầu

Thông tin từ Bộ Công Thương, đã tước giấy phép hoạt động kinh doanh xăng dầu của 7 doanh nghiệp đầu mối. Đây là việc đáng biểu dương nhưng một số hệ lụy cũng cần phải giải quyết hợp lý, hợp tình.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Hà Nội - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Đà Nẵng - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Miền Tây - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Tây Nguyên - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Đông Nam Bộ - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Cập nhật: 05/11/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,500 ▼120K 14,700 ▼120K
Miếng SJC Nghệ An 14,500 ▼120K 14,700 ▼120K
Miếng SJC Thái Bình 14,500 ▼120K 14,700 ▼120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,400 ▼120K 14,700 ▼120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,400 ▼120K 14,700 ▼120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,400 ▼120K 14,700 ▼120K
NL 99.99 13,730 ▼120K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,730 ▼120K
Trang sức 99.9 13,720 ▼120K 14,690 ▼120K
Trang sức 99.99 13,730 ▼120K 14,700 ▼120K
Cập nhật: 05/11/2025 10:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 145 ▼1317K 14,702 ▼120K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 145 ▼1317K 14,703 ▼120K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,422 ▼12K 1,447 ▼12K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,422 ▼12K 1,448 ▲1302K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,407 ▼12K 1,437 ▼12K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 137,777 ▼1188K 142,277 ▼1188K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 100,436 ▼900K 107,936 ▼900K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 90,376 ▼816K 97,876 ▼816K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,316 ▼732K 87,816 ▼732K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,435 ▼700K 83,935 ▼700K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,579 ▼500K 60,079 ▼500K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Cập nhật: 05/11/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16512 16780 17360
CAD 18116 18391 19006
CHF 31891 32272 32903
CNY 0 3470 3830
EUR 29605 29876 30904
GBP 33466 33854 34787
HKD 0 3255 3457
JPY 164 169 175
KRW 0 17 19
NZD 0 14540 15127
SGD 19586 19866 20387
THB 724 787 840
USD (1,2) 26059 0 0
USD (5,10,20) 26100 0 0
USD (50,100) 26129 26148 26351
Cập nhật: 05/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,115 26,115 26,351
USD(1-2-5) 25,071 - -
USD(10-20) 25,071 - -
EUR 29,816 29,840 30,989
JPY 168.84 169.14 176.3
GBP 33,863 33,955 34,766
AUD 16,771 16,832 17,285
CAD 18,344 18,403 18,939
CHF 32,215 32,315 33,012
SGD 19,746 19,807 20,434
CNY - 3,643 3,742
HKD 3,333 3,343 3,428
KRW 16.82 17.54 18.84
THB 772.13 781.67 832.51
NZD 14,545 14,680 15,036
SEK - 2,703 2,784
DKK - 3,990 4,108
NOK - 2,533 2,609
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,869.65 - 6,587.68
TWD 769.49 - 927.04
SAR - 6,917.02 7,245.11
KWD - 83,563 88,446
Cập nhật: 05/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,130 26,131 26,351
EUR 29,630 29,749 30,877
GBP 33,620 33,755 34,731
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,917 32,045 32,947
JPY 167.83 168.50 175.58
AUD 16,682 16,749 17,295
SGD 19,764 19,843 20,380
THB 786 789 824
CAD 18,304 18,378 18,909
NZD 14,584 15,081
KRW 17.45 19.07
Cập nhật: 05/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26110 26110 26351
AUD 16680 16780 17702
CAD 18300 18400 19415
CHF 32102 32132 33722
CNY 0 3656 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29770 29800 31528
GBP 33752 33802 35565
HKD 0 3390 0
JPY 168.3 168.8 179.32
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14638 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19737 19867 20596
THB 0 752.5 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14620000 14620000 14820000
SBJ 13000000 13000000 14820000
Cập nhật: 05/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,154 26,204 26,349
USD20 26,154 26,204 26,349
USD1 23,841 26,204 26,349
AUD 16,842 16,942 18,057
EUR 30,004 30,004 31,318
CAD 18,303 18,403 19,715
SGD 19,865 20,015 21,100
JPY 168.21 169.71 174.29
GBP 34,129 34,279 35,150
XAU 14,618,000 0 14,822,000
CNY 0 3,544 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 2
Cập nhật: 05/11/2025 10:00