TPHCM:

31 doanh nghiệp trong Khu chế xuất Tân Thuận ngừng hoạt động vì Covid-19

22:17 | 12/07/2021

452 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Doanh nghiệp trong Khu chế xuất Tân Thuận (KCX Tân Thuận - quận 7, TPHCM) có người dương tính với SARS-CoV-2 sẽ buộc phải cách ly y tế, ngừng hoạt động.
31 doanh nghiệp trong Khu chế xuất Tân Thuận ngừng hoạt động vì Covid-19 - 1
Khu chế xuất Tân Thuận nằm tại quận 7, TPHCM (Ảnh: T.L).

Chiều ngày 12/7, ông Hoàng Minh Tuấn Anh - Chủ tịch UBND Quận 7 xác nhận, lực lượng chức năng đã yêu cầu cách ly y tế đối với các doanh nghiệp có ca dương tính với SARS-CoV-2 nằm trong KCX Tân Thuận.

"Chỉ là cách ly y tế với các công ty có ca dương tính, không phải là cách ly y tế với Khu chế xuất Tân Thuận", ông Hoàng Minh Tuấn Anh khẳng định.

UBND quận 7 cũng đã gửi thông báo đến 29 doanh nghiệp trong KCX Tân Thuận có công nhân dương tính với SARS-CoV-2 tạm thời phong tỏa cách ly y tế để kiểm soát dịch bệnh; Xem xét tạm ngưng hoạt động sản xuất đối với các doanh nghiệp này.

Liên quan đến việc kiểm soát dịch bệnh tại KCX Tân Thuận, đại diện Ban quản lý các Khu chế xuất và Khu công nghiệp TPHCM (HEPZA) cho biết, đơn vị này vừa có thông báo về việc tổ chức hoạt động của các doanh nghiệp trong KCX Tân Thuận.

Theo đó, đối với doanh nghiệp thuộc đối tượng phải tạm ngưng hoạt động khi có ca mắc Covid-19 thì phải tuyệt đối tuân thủ các yêu cầu về phòng chống dịch, phải tạm ngưng sản xuất để đảm bảo việc kiểm soát an toàn phòng dịch. Doanh nghiệp chỉ được sản xuất trở lại khi có ý kiến chấp thuận của các cơ quan có thẩm quyền.

Đối với các doanh nghiệp đã đăng ký với HEPZA "vừa sản xuất, vừa lưu trú tại chỗ" sẽ tiếp tục hoạt động, thực hiện theo kế hoạch đăng ký, bảo đảm kiểm soát không cho người ra vào khỏi doanh nghiệp, trừ trường hợp cấp bách.

31 doanh nghiệp trong Khu chế xuất Tân Thuận ngừng hoạt động vì Covid-19 - 2
Khu chế xuất Tân Thuận có hàng chục ngàn công nhân đang làm việc (Ảnh: Phạm Nguyễn).

Đối với các doanh nghiệp đã đăng ký làm việc trong thời gian thực hiện theo Công văn số 2279/UBND-VX ngày 8/7 của UBND TPHCM thì phải khẩn trương triển khai thực hiện nội dung "3 tại chỗ" (sản xuất tại chỗ, ăn uống tại chỗ, nghỉ ngơi tại chỗ) đáp ứng các yêu cầu an toàn cho người lao động bên trong nhà máy tại KCX Tân Thuận.

Hoặc doanh nghiệp phải thuê chỗ ở tập trung, như: khách sạn, ký túc xá… bên ngoài khu chế xuất và tổ chức quản lý chặt chẽ đưa đón người lao động bằng phương tiện công ty, không để người lao động tự di chuyển bằng phương tiện cá nhân, áp dụng từ 0h ngày 13/7.

Đối với ô tô đưa đón lãnh đạo, chuyên gia của doanh nghiệp chỉ được phép ra vào Khu chế xuất Tân Thuận khi có gắn phù hiệu do Ban Chỉ huy thống nhất quận 7 cấp.

Các hoạt động xuất nhập khẩu nguyên liệu, hàng hóa của các doanh nghiệp thuộc đối tượng phải tạm ngưng hoạt động khi có ca mắc Covid-19 thì chỉ được thực hiện với số lượng nhân sự không quá 5 người.

Đồng thời, HEPZA cũng giao Công ty TNHH Tân Thuận (đơn vị quản lý KCX Tân Thuận) tổng hợp danh sách các doanh nghiệp đăng ký hoạt động tại khu chế xuất này trong thời gian thực hiện Chỉ thị 16; Lập danh sách phương tiện đưa đón lãnh đạo, chuyên gia của các doanh nghiệp để được cấp phù hiệu cho phương tiện được phép lưu thông.

31 doanh nghiệp trong Khu chế xuất Tân Thuận ngừng hoạt động vì Covid-19 - 3
Công nhân tại các khu chế xuất, khu công nghiệp là đối tượng có nguy cơ lây nhiễm Covid-19 cao (Ảnh: T.L).

Theo đại diện của HEPZA, dịch bệnh Covid-19 tại KCX Tân Thuận đang có diễn biến phức tạp. Dựa trên cơ sở phân tích số liệu kết quả lấy mẫu xét nghiệm Covid-19 tại KCX Tân Thuận, tình hình dịch bệnh có nguy cơ lây lan cao nếu không kiểm soát chặt chẽ hoạt động của các doanh nghiệp và người lao động trong khu vực này.

Được biết, KCX Tân Thuận hiện có 250 doanh nghiệp đang hoạt động với khoảng 60.000 công nhân lao động.

Do dịch bệnh diễn biến phức tạp nên 31 doanh nghiệp trong khu chế xuất này đã tạm ngừng hoạt động để phòng dịch. Trong đó, có 2 doanh nghiệp tự đề xuất tạm ngừng hoạt động và 29 doanh nghiệp được Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch Covid-19 quận 7 đề nghị tạm ngừng hoạt động từ ngày 10/7.

Theo báo cáo của HEPZA, tính từ ngày 27/4 đến 5/7, tại TPHCM đã có hơn 800 ca dương tính với virus SARS-CoV-2 được phát hiện ở 38 doanh nghiệp. Trong đó, doanh nghiệp có số ca dương tính nhiều nhất là 236 ca.

Theo Dân trí

Phong tỏa quán bún chả cựu Tổng thống Mỹ Obama từng tới ăn ở Hà NộiPhong tỏa quán bún chả cựu Tổng thống Mỹ Obama từng tới ăn ở Hà Nội
EVN: Nỗ lực thực hiện tốt mục tiêu kép, đảm bảo cấp điện trong mọi tình huốngEVN: Nỗ lực thực hiện tốt mục tiêu kép, đảm bảo cấp điện trong mọi tình huống
Cách ly xã hội toàn bộ tỉnh Đồng Tháp từ 0h ngày 14/7Cách ly xã hội toàn bộ tỉnh Đồng Tháp từ 0h ngày 14/7
Thông báo chính thức về việc đi lại trong phạm vi TP HCMThông báo chính thức về việc đi lại trong phạm vi TP HCM
Agribank thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt trong bối cảnh dịch Covid-19Agribank thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt trong bối cảnh dịch Covid-19
TP HCM: Sớm đưa vào hoạt động Trung tâm Hồi sức Covid-19 quy mô 1.000 giườngTP HCM: Sớm đưa vào hoạt động Trung tâm Hồi sức Covid-19 quy mô 1.000 giường

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,250 75,250
Nguyên liệu 999 - HN 74,150 75,150
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 28/04/2024 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 28/04/2024 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 28/04/2024 23:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 28/04/2024 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 28/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,236 16,256 16,856
CAD 18,226 18,236 18,936
CHF 27,195 27,215 28,165
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,092 31,102 32,272
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 155.83 155.98 165.53
KRW 16.19 16.39 20.19
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,215 2,335
NZD 14,779 14,789 15,369
SEK - 2,245 2,380
SGD 18,035 18,045 18,845
THB 632.42 672.42 700.42
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 28/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 28/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/04/2024 23:00