TPHCM:

31 doanh nghiệp trong Khu chế xuất Tân Thuận ngừng hoạt động vì Covid-19

22:17 | 12/07/2021

474 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Doanh nghiệp trong Khu chế xuất Tân Thuận (KCX Tân Thuận - quận 7, TPHCM) có người dương tính với SARS-CoV-2 sẽ buộc phải cách ly y tế, ngừng hoạt động.
31 doanh nghiệp trong Khu chế xuất Tân Thuận ngừng hoạt động vì Covid-19 - 1
Khu chế xuất Tân Thuận nằm tại quận 7, TPHCM (Ảnh: T.L).

Chiều ngày 12/7, ông Hoàng Minh Tuấn Anh - Chủ tịch UBND Quận 7 xác nhận, lực lượng chức năng đã yêu cầu cách ly y tế đối với các doanh nghiệp có ca dương tính với SARS-CoV-2 nằm trong KCX Tân Thuận.

"Chỉ là cách ly y tế với các công ty có ca dương tính, không phải là cách ly y tế với Khu chế xuất Tân Thuận", ông Hoàng Minh Tuấn Anh khẳng định.

UBND quận 7 cũng đã gửi thông báo đến 29 doanh nghiệp trong KCX Tân Thuận có công nhân dương tính với SARS-CoV-2 tạm thời phong tỏa cách ly y tế để kiểm soát dịch bệnh; Xem xét tạm ngưng hoạt động sản xuất đối với các doanh nghiệp này.

Liên quan đến việc kiểm soát dịch bệnh tại KCX Tân Thuận, đại diện Ban quản lý các Khu chế xuất và Khu công nghiệp TPHCM (HEPZA) cho biết, đơn vị này vừa có thông báo về việc tổ chức hoạt động của các doanh nghiệp trong KCX Tân Thuận.

Theo đó, đối với doanh nghiệp thuộc đối tượng phải tạm ngưng hoạt động khi có ca mắc Covid-19 thì phải tuyệt đối tuân thủ các yêu cầu về phòng chống dịch, phải tạm ngưng sản xuất để đảm bảo việc kiểm soát an toàn phòng dịch. Doanh nghiệp chỉ được sản xuất trở lại khi có ý kiến chấp thuận của các cơ quan có thẩm quyền.

Đối với các doanh nghiệp đã đăng ký với HEPZA "vừa sản xuất, vừa lưu trú tại chỗ" sẽ tiếp tục hoạt động, thực hiện theo kế hoạch đăng ký, bảo đảm kiểm soát không cho người ra vào khỏi doanh nghiệp, trừ trường hợp cấp bách.

31 doanh nghiệp trong Khu chế xuất Tân Thuận ngừng hoạt động vì Covid-19 - 2
Khu chế xuất Tân Thuận có hàng chục ngàn công nhân đang làm việc (Ảnh: Phạm Nguyễn).

Đối với các doanh nghiệp đã đăng ký làm việc trong thời gian thực hiện theo Công văn số 2279/UBND-VX ngày 8/7 của UBND TPHCM thì phải khẩn trương triển khai thực hiện nội dung "3 tại chỗ" (sản xuất tại chỗ, ăn uống tại chỗ, nghỉ ngơi tại chỗ) đáp ứng các yêu cầu an toàn cho người lao động bên trong nhà máy tại KCX Tân Thuận.

Hoặc doanh nghiệp phải thuê chỗ ở tập trung, như: khách sạn, ký túc xá… bên ngoài khu chế xuất và tổ chức quản lý chặt chẽ đưa đón người lao động bằng phương tiện công ty, không để người lao động tự di chuyển bằng phương tiện cá nhân, áp dụng từ 0h ngày 13/7.

Đối với ô tô đưa đón lãnh đạo, chuyên gia của doanh nghiệp chỉ được phép ra vào Khu chế xuất Tân Thuận khi có gắn phù hiệu do Ban Chỉ huy thống nhất quận 7 cấp.

Các hoạt động xuất nhập khẩu nguyên liệu, hàng hóa của các doanh nghiệp thuộc đối tượng phải tạm ngưng hoạt động khi có ca mắc Covid-19 thì chỉ được thực hiện với số lượng nhân sự không quá 5 người.

Đồng thời, HEPZA cũng giao Công ty TNHH Tân Thuận (đơn vị quản lý KCX Tân Thuận) tổng hợp danh sách các doanh nghiệp đăng ký hoạt động tại khu chế xuất này trong thời gian thực hiện Chỉ thị 16; Lập danh sách phương tiện đưa đón lãnh đạo, chuyên gia của các doanh nghiệp để được cấp phù hiệu cho phương tiện được phép lưu thông.

31 doanh nghiệp trong Khu chế xuất Tân Thuận ngừng hoạt động vì Covid-19 - 3
Công nhân tại các khu chế xuất, khu công nghiệp là đối tượng có nguy cơ lây nhiễm Covid-19 cao (Ảnh: T.L).

Theo đại diện của HEPZA, dịch bệnh Covid-19 tại KCX Tân Thuận đang có diễn biến phức tạp. Dựa trên cơ sở phân tích số liệu kết quả lấy mẫu xét nghiệm Covid-19 tại KCX Tân Thuận, tình hình dịch bệnh có nguy cơ lây lan cao nếu không kiểm soát chặt chẽ hoạt động của các doanh nghiệp và người lao động trong khu vực này.

Được biết, KCX Tân Thuận hiện có 250 doanh nghiệp đang hoạt động với khoảng 60.000 công nhân lao động.

Do dịch bệnh diễn biến phức tạp nên 31 doanh nghiệp trong khu chế xuất này đã tạm ngừng hoạt động để phòng dịch. Trong đó, có 2 doanh nghiệp tự đề xuất tạm ngừng hoạt động và 29 doanh nghiệp được Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch Covid-19 quận 7 đề nghị tạm ngừng hoạt động từ ngày 10/7.

Theo báo cáo của HEPZA, tính từ ngày 27/4 đến 5/7, tại TPHCM đã có hơn 800 ca dương tính với virus SARS-CoV-2 được phát hiện ở 38 doanh nghiệp. Trong đó, doanh nghiệp có số ca dương tính nhiều nhất là 236 ca.

Theo Dân trí

Phong tỏa quán bún chả cựu Tổng thống Mỹ Obama từng tới ăn ở Hà NộiPhong tỏa quán bún chả cựu Tổng thống Mỹ Obama từng tới ăn ở Hà Nội
EVN: Nỗ lực thực hiện tốt mục tiêu kép, đảm bảo cấp điện trong mọi tình huốngEVN: Nỗ lực thực hiện tốt mục tiêu kép, đảm bảo cấp điện trong mọi tình huống
Cách ly xã hội toàn bộ tỉnh Đồng Tháp từ 0h ngày 14/7Cách ly xã hội toàn bộ tỉnh Đồng Tháp từ 0h ngày 14/7
Thông báo chính thức về việc đi lại trong phạm vi TP HCMThông báo chính thức về việc đi lại trong phạm vi TP HCM
Agribank thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt trong bối cảnh dịch Covid-19Agribank thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt trong bối cảnh dịch Covid-19
TP HCM: Sớm đưa vào hoạt động Trung tâm Hồi sức Covid-19 quy mô 1.000 giườngTP HCM: Sớm đưa vào hoạt động Trung tâm Hồi sức Covid-19 quy mô 1.000 giường

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 11,090
Cập nhật: 29/06/2025 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 29/06/2025 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 29/06/2025 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 29/06/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 29/06/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 29/06/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 29/06/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 29/06/2025 02:00