Quý I/2018, dòng vốn FDI giải ngân tăng khá mạnh

12:31 | 04/04/2018

569 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ Kế hoạch và Đầu tư) vừa công bố tình hình thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) 3 tháng đầu năm 2018. Trong đó, tổng vốn FDI đăng ký mới, FDI đăng ký tăng vốn và FDI vốn góp, mua cổ phần đạt 5,8 tỷ USD, bằng 75,2% so với cùng kỳ 2017.
quy i2018 dong von fdi giai ngan tang kha manh
Quý I/2018, vốn FDI giải ngân đạt 3,88 tỷ USD, tăng 7,2% so với cùng kỳ 2017

Cụ thể, trong quý I/2018, Việt Nam thu hút được 618 dự án FDI mới được cấp giấy chứng nhận đầu tư (GCNĐT), với tổng vốn đăng ký đạt 2,12 tỷ USD, bằng 72,2% so với cùng kỳ năm 2017. Cùng với đó, có 199 lượt dự án đăng ký điều chỉnh tăng vốn, với tổng vốn đăng ký tăng thêm đạt 1,79 tỷ USD, bằng 45,4% so với cùng kỳ năm trước. Như vậy, cả vốn FDI đăng ký mới và vốn FDI đăng ký tăng thêm trong 3 tháng đầu năm đều giảm mạnh so với cùng kỳ 2017.

Theo Cục Đầu tư nước ngoài, sở dĩ có sự giảm mạnh vì 3 tháng đầu năm 2018 không có nhiều các dự án lớn có giá trị đăng ký lên tới tỷ USD đầu tư vào Việt Nam. Trong khi đó, cùng kỳ năm 2017, có dự án Samsung Display (Hàn Quốc) tăng vốn đầu tư tại tỉnh Bắc Ninh lên tới 2,5 tỷ USD.

Mặc dù vốn FDI đăng ký mới và tăng thêm giảm mạnh so với cùng kỳ, song tình hình thu hút FDI 3 tháng đầu năm vẫn có nhiều điểm sáng. Trong đó, nổi bật nhất là có tới 1.285 lượt góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài vào các dự án tại Việt Nam, với tổng giá trị vốn góp lên tới 1,89 tỷ USD, tăng 121,6% so với cùng kỳ năm 2017.

Các chuyên gia kinh tế dự báo, vốn góp, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài tiếp tục có xu hướng tăng mạnh trong thời gian tới, khi tiến trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước đang tiếp tục được đẩy mạnh.

Một điểm sáng nữa trong bức tranh FDI 3 tháng đầu năm là dòng vốn FDI giải ngân tăng khá mạnh. Các nhà đầu tư nước ngoài đã giải ngân 3,88 tỷ USD trong quý I/2018, tăng 7,2% so với cùng kỳ 2017. Tính trung bình mỗi tháng, khu vực FDI giải ngân gần 1,3 tỷ USD tại Việt Nam, đây là mức giải ngân cao nhất từ trước đến nay. Chứng tỏ môi trường đầu tư của Việt Nam có sức hấp dẫn lớn đối với nhà đầu tư nước ngoài.

Dòng vốn FDI đăng ký mới và giải ngân vào Việt Nam trong quý I/2018 giảm mạnh so với cùng kỳ, song các chuyên gia kinh tế cho rằng vẫn chưa có đủ cơ sở để khẳng định, FDI vào Việt Nam trong năm 2018 sẽ giảm so với 2017. Bởi rất nhiều tập đoàn nước ngoài lớn đang có kế hoạch đầu tư vào Việt Nam, một trong số đó là Tập đoàn AMATA (Thái Lan) đang hoàn thiện những khâu cuối cùng để đầu tư 1,6 tỷ USD vào dự án xây dựng thành phố thông minh tại tỉnh Quảng Ninh.

Trong quý I/2018, tình hình hoạt động của khu vực FDI được đánh giá tốt khi hoạt động xuất - nhập khẩu vẫn tăng mạnh so với cùng kỳ 2017. Trong đó, xuất khẩu (kể cả dầu thô) đạt 39,34 tỷ USD, tăng 22,8% so với cùng kỳ 2017, chiếm 72,4% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam. Nhập khẩu đạt 31,75 tỷ USD, tăng 13,7% so với cùng kỳ 2017, chiếm gần 60% tổng kim ngạch nhập khẩu. Tính chung quý I/2018, khu vực FDI xuất siêu 7,59 tỷ USD, trong khi đó toàn nền kinh tế xuất siêu 1,3 tỷ USD.

Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, quý I/2018, cả nước có 23 dự án được cấp mới giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài với tổng vốn đầu tư của phía Việt Nam là 123,6 triệu USD, bên cạnh đó có 5 dự án điều chỉnh tăng vốn, với tổng vốn tăng thêm 25,9 triệu USD. Tính chung cả vốn cấp mới và tăng thêm, tổng vốn đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài đạt 149,5 triệu USD.

Báo Công Thương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,700 117,700
AVPL/SJC HCM 115,700 117,700
AVPL/SJC ĐN 115,700 117,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 10/06/2025 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.500 114.000
TPHCM - SJC 115.700 117.700
Hà Nội - PNJ 111.500 114.000
Hà Nội - SJC 115.700 117.700
Đà Nẵng - PNJ 111.500 114.000
Đà Nẵng - SJC 115.700 117.700
Miền Tây - PNJ 111.500 114.000
Miền Tây - SJC 115.700 117.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 117.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.500
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 117.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.000 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.890 113.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.190 112.690
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.970 112.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.780 85.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.050 66.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.870 47.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.570 104.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.890 69.390
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.430 73.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.830 77.330
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.210 42.710
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.110 37.610
Cập nhật: 10/06/2025 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,940 11,360
Trang sức 99.9 10,930 11,350
NL 99.99 10,690
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,690
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,150 11,420
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,150 11,420
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,150 11,420
Miếng SJC Thái Bình 11,570 11,770
Miếng SJC Nghệ An 11,570 11,770
Miếng SJC Hà Nội 11,570 11,770
Cập nhật: 10/06/2025 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16472 16741 17322
CAD 18514 18791 19407
CHF 31116 31494 32130
CNY 0 3530 3670
EUR 29136 29405 30435
GBP 34539 34931 35867
HKD 0 3187 3390
JPY 173 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15475 16063
SGD 19725 20006 20535
THB 712 776 829
USD (1,2) 25779 0 0
USD (5,10,20) 25818 0 0
USD (50,100) 25846 25880 26222
Cập nhật: 10/06/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,860 25,860 26,220
USD(1-2-5) 24,826 - -
USD(10-20) 24,826 - -
GBP 34,853 34,947 35,878
HKD 3,259 3,269 3,368
CHF 31,266 31,363 32,224
JPY 176.83 177.15 185.08
THB 759.99 769.37 823.15
AUD 16,722 16,783 17,236
CAD 18,772 18,833 19,337
SGD 19,905 19,966 20,597
SEK - 2,664 2,756
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,920 4,055
NOK - 2,539 2,628
CNY - 3,586 3,683
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,987
KRW 17.83 18.59 19.99
EUR 29,284 29,307 30,553
TWD 785.04 - 950.42
MYR 5,744.07 - 6,479.61
SAR - 6,826.45 7,185.06
KWD - 82,701 87,946
XAU - - -
Cập nhật: 10/06/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,870 25,880 26,220
EUR 29,147 29,264 30,377
GBP 34,677 34,816 35,811
HKD 3,254 3,267 3,372
CHF 31,152 31,277 32,186
JPY 176.06 176.77 184.09
AUD 16,631 16,698 17,232
SGD 19,896 19,976 20,520
THB 775 778 813
CAD 18,699 18,774 19,301
NZD 15,465 15,972
KRW 18.33 20.20
Cập nhật: 10/06/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25860 25860 26220
AUD 16649 16749 17314
CAD 18691 18791 19345
CHF 31341 31371 32256
CNY 0 3590.1 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29403 29503 30279
GBP 34836 34886 35999
HKD 0 3270 0
JPY 177.2 178.2 184.72
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15578 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19880 20010 20741
THB 0 741.8 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11800000
Cập nhật: 10/06/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,870 25,920 26,160
USD20 25,870 25,920 26,160
USD1 25,870 25,920 26,160
AUD 16,657 16,807 17,878
EUR 29,438 29,588 30,763
CAD 18,631 18,731 20,047
SGD 19,930 20,080 20,555
JPY 177.23 178.73 183.38
GBP 34,897 35,047 35,835
XAU 11,518,000 0 11,722,000
CNY 0 3,473 0
THB 0 776 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/06/2025 05:00