Vinaconex chính là “thủ phạm” gây vỡ đường ống cấp nước từ sông Đà

15:08 | 19/06/2014

1,082 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trao đổi với PetroTimes, ông Hoàng Hải - Cục phó Cục Giám định Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng (Bộ Xây dựng) cho hay, một trong những nguyên nhân dẫn tới sự cố vỡ đường ống nước sông Đà ngày 17/6 là do chất lượng đường ống không đồng đều và Tổng Công ty CP Xuất nhập khẩu và Xây dựng Việt Nam (Vinaconex) phải chịu trách nhiệm về việc này.

Hiện trường sự cố vỡ đường ống nước sông Đà.

Theo ông Hoàng Hải, để xác định nguyên nhân của sự cố, Bộ trưởng Bộ Xây dựng Trịnh Đình Dũng đã giao Viện khoa học công nghệ Xây dựng chủ trì, phối hợp với Viện Vật liệu xây dựng thực hiện kiểm định làm rõ nguyên nhân sự cố. Trên cơ sở kết quả kiểm tra, quan trắc, đo đạc, thí nghiệm, phân tích, tính toán của đơn vị kiểm định, nguyên nhân gây vỡ tuyến ống truyền tải nước Sông Đà đã được xác định.

Theo đó nguyên nhân chính dẫn tới sự cố là do chất lượng của ống không đồng đều. Tại một số vị trí của ống có hiện tượng bong rộp, tách lớp, một số chỉ tiêu cơ lý không đảm bảo dẫn đến suy giảm khả năng chịu lực cục bộ của đường ống. Các yêu cầu kỹ thuật đối với việc sản xuất, thi công lắp đặt ống đã không được thực hiện.

Gây tác động bất lợi trong quá trình thi công, lắp đặt. Tại một số vị trí xuất hiện tảng đá, bê tông lẫn vào lớp cát đệm xung quanh ống làm mất ổn định của ống. Một số khu vực có hầm chui dân sinh không có các tấm đan bảo vệ ống dẫn đến giảm khả năng chịu tải của tuyến ống trước tác động của tải trọng bên ngoài. Có nhiều đoạn ống bị hư hỏng và phải thay thế còn do các nguyên nhân như: rơi khi vận chuyển, va đập với máy xúc, bị đá rơi vào, đẩy nổi khi lắp đặt, sạt trượt hố móng,…

Ngoài ra, do ảnh hưởng của việc thi công xây dựng tuyến đại lộ Thăng Long, đường ngang dân sinh sau khi đường ống đã được thi công lắp đặt và tải trọng do các phương tiện lưu thông trên đại lộ Thăng Long, đường ngang, đường dân sinh tác động lên ống. Bên cạnh đó còn là sự hạn chế về kinh nghiệm trong thiết kế, gia công chế tạo, thi công đường ống dẫn nước sạch bằng composite cốt sợi thủy tinh ở Việt Nam.

Về hướng xử lý, Bộ Xây dựng đã yêu cầu chủ đầu tư (Vinaconex – PV) xác định mức độ trách nhiệm đối với các chủ thể có liên quan. Yêu cầu các đơn vị có liên quan kiểm soát áp lực và lưu lượng của toàn tuyến nói chung để có thể phát hiện sự bất thường trong hệ thống sớm hơn ngay từ các chỉ số trên các thiết bị kiểm soát; duy trì áp suất làm việc trong ống ở mức ổn định nhất có thể; có giải pháp ứng cứu, khắc phục nhanh nhất khi sự cố xảy ra; thiết lập hệ thống đấu nối đồng bộ với các nguồn cấp nước khác để giảm việc mất nước cục bộ và đặc biệt là phải có biện pháp đảm bảo hành lang an toàn bảo vệ tuyến (đường cắt ngang qua ống, đường dân sinh, đường ngang,..).

Về dài hạn, Bộ Xây dựng yêu cầu Công ty sản xuất ống composite cốt sợi thủy tinh (Công ty CP ống sợi thủy tinh Vinaconex –Viglafico, thuộc Tổng Công ty Vinaconex) thực hiện các thí nghiệm minh chứng cho việc đảm bảo yêu cầu kỹ thuật trong sản xuất ống, đặc biệt là độ bền của ống composite nhằm duy trì hoạt động ổn định trong thời gian vận hành khai thác sử dụng (50 năm) trước khi cung cấp ống cho các dự án tương tự.

Sau khi xác định rõ các nguyên nhân dẫn tới sự cố vỡ đường ống cấp nước từ sông Đà, Bộ Xây dựng đã xác định rõ trách nhiệm của các chủ thể liên quan. Và theo thông tin mà ông Hải cung cấp thì “thủ phạm” chính dẫn tới sự cố vỡ đường ống nước sông Đà chính là Vinaconex.

Cụ thể: Công ty sản xuất ống composite cốt sợi thủy tinh (thành viên của Vinaconex) đã lựa chọn công nghệ, kiểm soát quá trình gia công chế tạo chưa chặt chẽ nên chất lượng ống không đồng đều, bong rộp, tách lớp tại một số vị trí; bỏ qua các thí nghiệm về chỉ tiêu cơ lý minh chứng cho độ bền dài hạn của ống theo tiêu chuẩn áp dụng như áp suất thiết kế thủy tĩnh dài hạn, độ biến dạng vòng uốn dài hạn.

Đặc biệt, với vai trò chủ đầu tư dự án, Vinaconex đã lựa chọn tổng thầu thiết kế thiếu kinh nghiệm trong việc lựa chọn các tiêu chuẩn áp dụng trong thiết kế tuyến ống nước sử dụng vật liệu ống composite cốt sợi thủy tinh, không đưa ra đầy đủ các yêu cầu kỹ thuật trong quá trình sản xuất, thi công, lắp đặt tuyến ống. Ngoài ra, nhà thầu giám sát thi công xây dựng cũng không giám sát chặt chẽ, thiếu trách nhiệm đã để xảy ra các thiếu sót trong quá trình thi công xây dựng...

Với vai trò là chủ đầu tư dự án, chịu trách nhiệm trong công tác quản lý chất lượng, Vinaconex phải chịu trách nhiệm cao nhất về những thiếu sót, yếu kém... trong thi công, xây dựng đường ống cung cấp nước sạch cho 70.000 người dân Hà Nội thuộc các quận Thanh Xuân, Hoàng mai, Bắc Từ Liêm, Cầu Giấy.

Thanh Ngọc

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,650
AVPL/SJC HCM 81,700 83,700
AVPL/SJC ĐN 81,700 83,700
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,650
Cập nhật: 20/04/2024 06:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 83.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 06:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 7,670
Trang sức 99.9 7,455 7,660
NL 99.99 7,460
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 7,700
Miếng SJC Thái Bình 8,190 8,370
Miếng SJC Nghệ An 8,190 8,370
Miếng SJC Hà Nội 8,190 8,370
Cập nhật: 20/04/2024 06:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 83,800
SJC 5c 81,800 83,820
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 83,830
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 06:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 06:45