Vì sao tiểu thương vây Ban Quản lý chợ Tam Kỳ?

06:00 | 18/03/2014

3,075 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Chiều 17/3, hàng chục tiểu thương đang buôn bán tại chợ tạm An Sơn, TP Tam Kỳ, Quảng Nam đã kéo đến vây văn phòng làm việc của Ban Quản lý chợ Tam Kỳ phản đối việc phân lô không hợp lý, giá mặt bằng quá cao, ưu tiên khu vực trông giữ xe chiếm hết diện tích tầng 1.

Theo ghi nhận, tại văn phòng làm việc của Ban Quản lý chợ Tam Kỳ nằm ngay tại chợ tạm Tam Kỳ thuộc phường An Sơn, TP Tam Kỳ, Quảng Nam có hàng chục tiểu thương đứng la ó, phản đối bức xúc đối với lãnh đạo Ban Quản lý chợ Tam Kỳ.

Tiểu thương búc xúc cho rằng, tại chợ mới Tam Kỳ sắp hoàn thành đưa vào sử dụng ở vị trí cũ, được bố trí các tầng 1, 2 và 3 không thích hợp với việc buôn bán như chợ cũ Tam Kỳ; giá cả tiền thuê các kiốt, sạp hàng đắt gấp 3-4 lần với mặt bằng chợ cũ, giá tiền thuê mặt bằng đắt đã đành còn ép buộc các tiểu thương phải đóng một năm với thời hạn thuê 5 đến 7 năm.

Hàng chục tiểu thương bao vây văn phòng làm việc Ban Quản lý chợ Tam Kỳ vào chiều ngày 17/3

Bà Nguyễn Thị Hòa, 67 tuổi là tiểu thương buôn bán lâu nay ở chợ cũ Tam Kỳ, nay dời lên bán ở chợ tạm Tam Kỳ, bức xúc: “Tôi bán hàng ngũ cốc tại chợ cũ Tam Kỳ ở tầng 1, bất ngờ Ban Quản lý chợ Tam Kỳ treo thông báo bảng phân chia các kiốt, sạp hàng của chợ mới Tam Kỳ, quy định mặt hàng ngũ cốc phải buôn bán trên tầng 2, hàng ngũ cốc nặng nề vận chuyển khó, tuổi cao sức yếu mà ép lên tầng 2 bán không hợp lý chút nào hết. Vả lại giá thuê mặt bằng rất đắt, gấp mấy lần giá chợ cũ”.

Tiểu thương Nguyễn Thị Liên, bức xúc không kém: “Tôi buôn bán dép lại bị đưa lên tầng 2 bán lại sát khu vệ sinh nữa, rứa làm răng buôn bán chi được, trong khi tiền thuê mặt bằng là 12 triệu đồng trên một năm. Tiền thuê mặt bằng đắt vậy còn bắt tiểu thương đóng trong vòng một năm chia làm 2 lần, quá bức xúc không ai chịu cho được”.

Một tiểu thương kinh doanh vàng bạc bức xúc: “Tiền thuê mặt bằng kinh doanh vàng bạc rất đắt lên đến 23 triệu đồng trên một năm cho 1 lô, thời hạn thuê là 5 năm mà bắt tiểu thương đóng không thiếu một đồng trong vòng 1 năm. Tôi lấy đâu ra 115 triệu đồng đóng đủ một năm cho 1 lô đây? Bức xúc quá đi hỏi Ban quản lý chợ Tam Kỳ thì họ giải thích là do kinh phí đầu tư xây dựng chợ mới Tam Kỳ hết 90 tỷ đồng, thiếu tiền trả cho đơn vị thi công nên lãnh đạo TP Tam Kỳ chỉ đạo phải thu đủ 1 năm…”.

Các tiểu thương cũng bức xúc cho rằng, toàn bộ tầng 1 của chợ mới Tam Kỳ được “ưu tiên” dành để làm bãi giữ xe máy, xe đạp chiếm gần hết diện tích, trong khi các ngành hàng có nhu cầu buôn bán ở tầng 1 lại bị bố trí ở tầng 2 và tầng 3.

Bà Hòa, 67 tuổi bức xúc: “Tôi thấy trong bảng phân chia kiốt, sạp hàng của chợ Tam Kỳ, tầng 1 chiếm gần hết để trông giữ xe là điều bất hợp lý, trong khi các mặt hàng cần bầy bán ở tầng 1 như khô, ngũ cốc lại đưa lên tầng 2, mấy người lớn tuổi trên 60, 70 tuổi còn sức đâu lên tầng 2, tầng 3 buôn bán nữa”.

Tiểu thương phản ứng dữ dội

Liên quan đến vấn đề bức xúc, vây văn phòng làm việc của Ban Quản lý chợ Tam Kỳ của các tiểu thương, lực lượng công an, dân phòng địa phương phải có mặt tại hiện trường để đảm bảo an ninh trật tự.

Trao đổi với chúng tôi, bà Nguyễn Thị Xuân, Trưởng Ban quản lý chợ Tam Kỳ cho rằng, việc phân chia, bố trí các kiốt, sạp hàng cũng như các ngành hàng tại chợ mới Tam Kỳ đều do lãnh đạo TP Tam Kỳ quyết định chứ Ban Quản lý chợ Tam Kỳ không liên quan.

“Việc phân khu vực giữ xe ở tầng 1 đã nằm trong thiết kế của chủ đầu tư (UBND TP Tam Kỳ, đơn vị được giao triển khai thực hiện là Ban Quản lý các dự án Đầu tư và xây dựng TP Tam Kỳ) vì đây là quyết định của lãnh đạo TP Tam Kỳ. Còn giá thuê mặt bằng kiốt, sạp hàng cũng do Phòng Tài chính – Kế hoạch TP Tam Kỳ đi khảo sát quyết định”, bà Nguyễn Thị Xuân nói.

Bà Xuân cho biết thêm: “Còn việc tiểu thương nói rằng, tiền thuê mặt bằng quá cao lại trả trong một năm, vì thành phố đã bỏ ra số tiền gần 90 tỷ đồng để đầu tư xây dựng chợ mới, nay chỉ trả được cho đơn vị thi công xây dựng có khoảng 25 tỷ đồng, lãnh đạo TP Tam Kỳ chỉ đạo phải thu được khoảng 40 tỷ đồng tiền thuê mặt bằng để lấy số tiền này thanh toán cho đơn vị thi công, nên mới triển khai thu một năm sau khi tiến hành bốc thăm xong. Tính ra giá mỗi mét vuông tại các kiốt, sạp hàng tại chợ mới Tam Kỳ có giá từ 200.000 đồng đến 250.000 đồng/1m2/1 tháng cũng không quá cao. Vì lâu nay các tiểu thương dựa vào Nhà nước quá nhiều rồi!”.

Ngày 18/2/2014, ông Trần Nam Hưng, Phó Chủ tịch UBND TP Tam Kỳ ký phê duyệt phương án huy động tiền cho thuê điểm kinh doanh tại chợ mới Tam Kỳ, trong đó nêu rõ: Tầng 1 kinh doanh các ngành hàng ăn uống-giải khát, nem chả-thịt quay, thịt-cá, nông cụ, trầu cau, nón lá, chăn chiếu với 225 điểm kinh doanh bố trí làm sạp hàng; 25 điểm kinh doanh bố trị làm kiốt, 8 kho để hàng, bãi xe, khu vệ sinh. Tầng 2 với các ngành hàng quần áo, giày dép, mỹ phẩm, tạp hóa, hàng khô, hàng gạo-ngũ cốc có 217 điểm kinh doanh (sạp hàng); 33 điểm kinh doanh bố trí làm kiốt và khu vệ sinh. Tầng 3 dự kiến dùng cho thuê kho, thuê làm các dịch vụ cắt tóc, may gia công, dịch vụ, cà phê…

 

Phú Đông

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 69,450 ▲600K 69,900 ▲450K
Nguyên liệu 999 - HN 68,350 ▼400K 69,800 ▲450K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,915 ▲80K 7,070 ▲80K
Trang sức 99.9 6,905 ▲80K 7,060 ▲80K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,980 ▲80K 7,100 ▲80K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,980 ▲80K 7,100 ▲80K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,980 ▲80K 7,100 ▲80K
NL 99.99 6,910 ▲80K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,910 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 13:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,250 ▲750K 70,500 ▲750K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,250 ▲750K 70,600 ▲750K
Nữ Trang 99.99% 69,150 ▲750K 70,000 ▲750K
Nữ Trang 99% 67,807 ▲743K 69,307 ▲743K
Nữ Trang 68% 45,755 ▲510K 47,755 ▲510K
Nữ Trang 41.7% 27,343 ▲313K 29,343 ▲313K
Cập nhật: 29/03/2024 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,744.51 15,903.54 16,414.36
CAD 17,859.08 18,039.48 18,618.89
CHF 26,797.53 27,068.21 27,937.63
CNY 3,362.04 3,396.00 3,505.60
DKK - 3,518.32 3,653.18
EUR 26,047.45 26,310.56 27,476.69
GBP 30,507.55 30,815.71 31,805.49
HKD 3,090.38 3,121.59 3,221.86
INR - 296.93 308.81
JPY 159.05 160.66 168.34
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,430.82 83,649.45
MYR - 5,194.61 5,308.11
NOK - 2,235.93 2,330.95
RUB - 255.73 283.10
SAR - 6,596.77 6,860.75
SEK - 2,269.46 2,365.91
SGD 17,917.31 18,098.29 18,679.60
THB 600.95 667.72 693.31
USD 24,610.00 24,640.00 24,980.00
Cập nhật: 29/03/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,906 16,006 16,456
CAD 18,059 18,159 18,709
CHF 27,048 27,153 27,953
CNY - 3,393 3,503
DKK - 3,535 3,665
EUR #26,275 26,310 27,570
GBP 30,931 30,981 31,941
HKD 3,096 3,111 3,246
JPY 160.66 160.66 168.61
KRW 16.64 17.44 20.24
LAK - 0.88 1.24
NOK - 2,242 2,322
NZD 14,568 14,618 15,135
SEK - 2,266 2,376
SGD 17,940 18,040 18,640
THB 627.28 671.62 695.28
USD #24,568 24,648 24,988
Cập nhật: 29/03/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24610 24660 25000
AUD 15946 15996 16411
CAD 18121 18171 18576
CHF 27290 27340 27752
CNY 0 3397.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26478 26528 27038
GBP 31115 31165 31625
HKD 0 3115 0
JPY 161.97 162.47 167
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14617 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18225 18225 18586
THB 0 639.6 0
TWD 0 777 0
XAU 7900000 7900000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 13:00