Vì sao tiểu thương vây Ban Quản lý chợ Tam Kỳ?

06:00 | 18/03/2014

3,083 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Chiều 17/3, hàng chục tiểu thương đang buôn bán tại chợ tạm An Sơn, TP Tam Kỳ, Quảng Nam đã kéo đến vây văn phòng làm việc của Ban Quản lý chợ Tam Kỳ phản đối việc phân lô không hợp lý, giá mặt bằng quá cao, ưu tiên khu vực trông giữ xe chiếm hết diện tích tầng 1.

Theo ghi nhận, tại văn phòng làm việc của Ban Quản lý chợ Tam Kỳ nằm ngay tại chợ tạm Tam Kỳ thuộc phường An Sơn, TP Tam Kỳ, Quảng Nam có hàng chục tiểu thương đứng la ó, phản đối bức xúc đối với lãnh đạo Ban Quản lý chợ Tam Kỳ.

Tiểu thương búc xúc cho rằng, tại chợ mới Tam Kỳ sắp hoàn thành đưa vào sử dụng ở vị trí cũ, được bố trí các tầng 1, 2 và 3 không thích hợp với việc buôn bán như chợ cũ Tam Kỳ; giá cả tiền thuê các kiốt, sạp hàng đắt gấp 3-4 lần với mặt bằng chợ cũ, giá tiền thuê mặt bằng đắt đã đành còn ép buộc các tiểu thương phải đóng một năm với thời hạn thuê 5 đến 7 năm.

Hàng chục tiểu thương bao vây văn phòng làm việc Ban Quản lý chợ Tam Kỳ vào chiều ngày 17/3

Bà Nguyễn Thị Hòa, 67 tuổi là tiểu thương buôn bán lâu nay ở chợ cũ Tam Kỳ, nay dời lên bán ở chợ tạm Tam Kỳ, bức xúc: “Tôi bán hàng ngũ cốc tại chợ cũ Tam Kỳ ở tầng 1, bất ngờ Ban Quản lý chợ Tam Kỳ treo thông báo bảng phân chia các kiốt, sạp hàng của chợ mới Tam Kỳ, quy định mặt hàng ngũ cốc phải buôn bán trên tầng 2, hàng ngũ cốc nặng nề vận chuyển khó, tuổi cao sức yếu mà ép lên tầng 2 bán không hợp lý chút nào hết. Vả lại giá thuê mặt bằng rất đắt, gấp mấy lần giá chợ cũ”.

Tiểu thương Nguyễn Thị Liên, bức xúc không kém: “Tôi buôn bán dép lại bị đưa lên tầng 2 bán lại sát khu vệ sinh nữa, rứa làm răng buôn bán chi được, trong khi tiền thuê mặt bằng là 12 triệu đồng trên một năm. Tiền thuê mặt bằng đắt vậy còn bắt tiểu thương đóng trong vòng một năm chia làm 2 lần, quá bức xúc không ai chịu cho được”.

Một tiểu thương kinh doanh vàng bạc bức xúc: “Tiền thuê mặt bằng kinh doanh vàng bạc rất đắt lên đến 23 triệu đồng trên một năm cho 1 lô, thời hạn thuê là 5 năm mà bắt tiểu thương đóng không thiếu một đồng trong vòng 1 năm. Tôi lấy đâu ra 115 triệu đồng đóng đủ một năm cho 1 lô đây? Bức xúc quá đi hỏi Ban quản lý chợ Tam Kỳ thì họ giải thích là do kinh phí đầu tư xây dựng chợ mới Tam Kỳ hết 90 tỷ đồng, thiếu tiền trả cho đơn vị thi công nên lãnh đạo TP Tam Kỳ chỉ đạo phải thu đủ 1 năm…”.

Các tiểu thương cũng bức xúc cho rằng, toàn bộ tầng 1 của chợ mới Tam Kỳ được “ưu tiên” dành để làm bãi giữ xe máy, xe đạp chiếm gần hết diện tích, trong khi các ngành hàng có nhu cầu buôn bán ở tầng 1 lại bị bố trí ở tầng 2 và tầng 3.

Bà Hòa, 67 tuổi bức xúc: “Tôi thấy trong bảng phân chia kiốt, sạp hàng của chợ Tam Kỳ, tầng 1 chiếm gần hết để trông giữ xe là điều bất hợp lý, trong khi các mặt hàng cần bầy bán ở tầng 1 như khô, ngũ cốc lại đưa lên tầng 2, mấy người lớn tuổi trên 60, 70 tuổi còn sức đâu lên tầng 2, tầng 3 buôn bán nữa”.

Tiểu thương phản ứng dữ dội

Liên quan đến vấn đề bức xúc, vây văn phòng làm việc của Ban Quản lý chợ Tam Kỳ của các tiểu thương, lực lượng công an, dân phòng địa phương phải có mặt tại hiện trường để đảm bảo an ninh trật tự.

Trao đổi với chúng tôi, bà Nguyễn Thị Xuân, Trưởng Ban quản lý chợ Tam Kỳ cho rằng, việc phân chia, bố trí các kiốt, sạp hàng cũng như các ngành hàng tại chợ mới Tam Kỳ đều do lãnh đạo TP Tam Kỳ quyết định chứ Ban Quản lý chợ Tam Kỳ không liên quan.

“Việc phân khu vực giữ xe ở tầng 1 đã nằm trong thiết kế của chủ đầu tư (UBND TP Tam Kỳ, đơn vị được giao triển khai thực hiện là Ban Quản lý các dự án Đầu tư và xây dựng TP Tam Kỳ) vì đây là quyết định của lãnh đạo TP Tam Kỳ. Còn giá thuê mặt bằng kiốt, sạp hàng cũng do Phòng Tài chính – Kế hoạch TP Tam Kỳ đi khảo sát quyết định”, bà Nguyễn Thị Xuân nói.

Bà Xuân cho biết thêm: “Còn việc tiểu thương nói rằng, tiền thuê mặt bằng quá cao lại trả trong một năm, vì thành phố đã bỏ ra số tiền gần 90 tỷ đồng để đầu tư xây dựng chợ mới, nay chỉ trả được cho đơn vị thi công xây dựng có khoảng 25 tỷ đồng, lãnh đạo TP Tam Kỳ chỉ đạo phải thu được khoảng 40 tỷ đồng tiền thuê mặt bằng để lấy số tiền này thanh toán cho đơn vị thi công, nên mới triển khai thu một năm sau khi tiến hành bốc thăm xong. Tính ra giá mỗi mét vuông tại các kiốt, sạp hàng tại chợ mới Tam Kỳ có giá từ 200.000 đồng đến 250.000 đồng/1m2/1 tháng cũng không quá cao. Vì lâu nay các tiểu thương dựa vào Nhà nước quá nhiều rồi!”.

Ngày 18/2/2014, ông Trần Nam Hưng, Phó Chủ tịch UBND TP Tam Kỳ ký phê duyệt phương án huy động tiền cho thuê điểm kinh doanh tại chợ mới Tam Kỳ, trong đó nêu rõ: Tầng 1 kinh doanh các ngành hàng ăn uống-giải khát, nem chả-thịt quay, thịt-cá, nông cụ, trầu cau, nón lá, chăn chiếu với 225 điểm kinh doanh bố trí làm sạp hàng; 25 điểm kinh doanh bố trị làm kiốt, 8 kho để hàng, bãi xe, khu vệ sinh. Tầng 2 với các ngành hàng quần áo, giày dép, mỹ phẩm, tạp hóa, hàng khô, hàng gạo-ngũ cốc có 217 điểm kinh doanh (sạp hàng); 33 điểm kinh doanh bố trí làm kiốt và khu vệ sinh. Tầng 3 dự kiến dùng cho thuê kho, thuê làm các dịch vụ cắt tóc, may gia công, dịch vụ, cà phê…

 

Phú Đông

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,500 118,200
AVPL/SJC HCM 115,500 118,200
AVPL/SJC ĐN 115,500 118,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,770 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,760 11,090
Cập nhật: 16/05/2025 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 110.500 113.500
TPHCM - SJC 115.500 118.200
Hà Nội - PNJ 110.500 113.500
Hà Nội - SJC 115.500 118.200
Đà Nẵng - PNJ 110.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 115.500 118.200
Miền Tây - PNJ 110.500 113.500
Miền Tây - SJC 115.500 118.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 110.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 115.500 118.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 110.500
Giá vàng nữ trang - SJC 115.500 118.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 110.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 110.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 110.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 16/05/2025 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,840 11,290
Trang sức 99.9 10,830 11,280
NL 99.99 10,400
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,400
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,050 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,050 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,050 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,550 11,820
Miếng SJC Nghệ An 11,550 11,820
Miếng SJC Hà Nội 11,550 11,820
Cập nhật: 16/05/2025 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16124 16391 16973
CAD 18016 18291 18906
CHF 30347 30722 31354
CNY 0 3358 3600
EUR 28433 28700 29727
GBP 33655 34044 34975
HKD 0 3190 3392
JPY 171 175 181
KRW 0 17 19
NZD 0 14966 15551
SGD 19447 19727 20243
THB 694 757 810
USD (1,2) 25673 0 0
USD (5,10,20) 25711 0 0
USD (50,100) 25739 25773 26113
Cập nhật: 16/05/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,750 25,750 26,110
USD(1-2-5) 24,720 - -
USD(10-20) 24,720 - -
GBP 34,003 34,095 35,006
HKD 3,262 3,271 3,371
CHF 30,472 30,567 31,418
JPY 174.21 174.52 182.31
THB 740.67 749.81 801.77
AUD 16,439 16,498 16,942
CAD 18,293 18,352 18,847
SGD 19,625 19,686 20,307
SEK - 2,624 2,715
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,830 3,963
NOK - 2,455 2,541
CNY - 3,558 3,655
RUB - - -
NZD 14,967 15,106 15,546
KRW 17.23 17.97 19.31
EUR 28,621 28,643 29,863
TWD 776.47 - 939.46
MYR 5,655.61 - 6,380.11
SAR - 6,797.05 7,154.54
KWD - 82,095 87,292
XAU - - -
Cập nhật: 16/05/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,750 25,760 26,100
EUR 28,442 28,556 29,659
GBP 33,804 33,940 34,910
HKD 3,257 3,270 3,376
CHF 30,302 30,424 31,321
JPY 173.12 173.82 181
AUD 16,357 16,423 16,953
SGD 19,607 19,686 20,224
THB 756 759 792
CAD 18,237 18,310 18,819
NZD 15,053 15,560
KRW 17.68 19.49
Cập nhật: 16/05/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25753 25753 26113
AUD 16289 16389 16956
CAD 18197 18297 18850
CHF 30550 30580 31468
CNY 0 3561.3 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28698 28798 29573
GBP 33949 33999 35120
HKD 0 3270 0
JPY 174.18 175.18 181.71
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15059 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19581 19711 20443
THB 0 721.7 0
TWD 0 845 0
XAU 11600000 11600000 11800000
XBJ 10500000 10500000 11800000
Cập nhật: 16/05/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,750 25,800 26,135
USD20 25,750 25,800 26,135
USD1 25,750 25,800 26,135
AUD 16,380 16,530 17,598
EUR 28,785 28,935 30,110
CAD 18,138 18,238 19,558
SGD 19,668 19,818 20,300
JPY 174.96 176.46 181.11
GBP 34,058 34,208 34,995
XAU 11,548,000 0 11,822,000
CNY 0 3,446 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/05/2025 05:00