Vì sao ngành công nghiệp vật liệu xây dựng xuống dốc?

19:00 | 18/06/2013

4,196 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) - Sự “xuống dốc” của ngành vật liệu xây dựng (VLXD) hiện nay không chỉ do ảnh hưởng từ suy thoái kinh tế mà còn do sự phát triển tràn lan theo phong trào, chưa đúng quy hoạch, không theo nhu cầu thị trường, khiến cung vượt cầu.

Thông tin được đưa ra tại hội thảo “Giải pháp phát triển bền vững ngành công nghiệp VLXD Việt Nam” do Hội VLXD Việt Nam tổ chức tại TP HCM tuần qua.

TS. Trần Văn Huynh - Chủ tịch Hội VLXD Việt Nam nhận định: Cuộc khủng hoảng kinh tế đã kéo theo ngành VLXD “tụt dốc”. Lượng hàng tiêu thụ nội địa liên tục giảm, hầu hết các doanh nghiệp không khai thác hết năng lực sản xuất. Cụ thể như: xi măng chỉ sản xuất dưới 80%, gốm sứ dưới 70%, kính xây dựng dưới 50%, vật liệu không nung dưới 55%... công suất.

Ngoài ra, không ít doanh nghiệp gặp khó phải dừng sản xuất, sản xuất cầm chừng, thua lỗ và phá sản. Trước tình trạng sụt giảm tiêu thụ trong nước, có doanh nghiệp tìm đường xuất khẩu ra nước ngoài nhưng do tổ chức chưa tốt nên hiệu quả xuất khẩu chưa cao.

Cần quy hoạch phát triển ngành VLXD

Có thể nói, ngành VLXD đang trong cơn khủng hoảng mà nguyên nhân không chỉ khách quan từ khủng hoảng chung của nền kinh tế và bất động sản mà trong đó còn xuất phát từ nguyên nhân chủ quan khi ngành phát triển chưa theo quy hoạch, “trên định hướng một đường, dưới đi một nẻo”. Hiện nay, một số địa phương có đưa ra quy hoạch phát triển nhưng phần lớn chồng chéo với quy hoạch của Trung ương.

Ngoài ra, bên cạnh các nhà máy quy mô lớn, công nghệ tiên tiến thì phần lớn các nhà máy sản xuất vật liệu xây dựng đều có công suất nhỏ, công nghệ lạc hậu tốn nhiều năng lượng, tiêu hao nhiều nguyên liệu, gây ô nhiễm môi trường. Nhiều doanh nghiệp chưa quan tâm đổi mới sản phẩm phù hợp thị hiếu người tiêu dùng, giá cả chưa cạnh tranh với hàng nhập khẩu…

Do đó, các chuyên gia khuyến cáo, ngành công nghiệp VLXD muốn tồn tại và phát triển bền vững cần đầu tư phát triển theo quy hoạch trên cơ sở cân đối cung cầu thị trường trong nước và thế giới.

Bên cạnh đó, các doanh nghiệp cũng cần quan tâm đến công nghệ mới trong ngành VLXD hiện nay như: sử dụng VLXD không nung thay thế gạch đất sét nung; triệt để sử dụng chất thải công nghiệp, chất thải dân dụng làm nhiên liệu, nguyên liệu sản xuất giúp tiết kiệm chi phí sản xuất, bảo vệ môi trường. Và cuối cùng, để phát triển bền vững, cần có sự hỗ trợ từ cơ quan quản lý nhà nước trong ban hành cơ chế, chính sách quy hoạch phát triển để triển khai thực hiện.

Trong các giải pháp trên, TS. Lương Đức Long - Viện trưởng Viện VLXD Bộ Xây dựng nhấn mạnh đến giải pháp quy hoạch. Vì theo ông, ngành VLXD là ngành sử dụng nhiều tài nguyên thiên nhiên, năng lượng, quá trình sản xuất dễ gây tác động xấu đến môi trường. Do đó, rất cần quy hoạch phát triển chung của ngành, của các địa phương và quy hoạch phát triển cho một số loại sản phẩm VLXD nhất định.

Mai Phương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,700 89,400
AVPL/SJC HCM 87,500 89,200
AVPL/SJC ĐN 87,700 89,400
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 75,800
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 75,700
AVPL/SJC Cần Thơ 87,700 89,400
Cập nhật: 16/05/2024 06:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 75.000 76.900
TPHCM - SJC 87.700 90.100
Hà Nội - PNJ 75.000 76.900
Hà Nội - SJC 87.700 90.100
Đà Nẵng - PNJ 75.000 76.900
Đà Nẵng - SJC 87.700 90.100
Miền Tây - PNJ 75.000 76.900
Miền Tây - SJC 87.900 90.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 75.000 76.900
Giá vàng nữ trang - SJC 87.700 90.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 75.000
Giá vàng nữ trang - SJC 87.700 90.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 75.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.900 75.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.530 56.930
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 43.040 44.440
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.240 31.640
Cập nhật: 16/05/2024 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,490 7,660
Trang sức 99.9 7,480 7,650
NL 99.99 7,495
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,490
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,555 7,690
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,555 7,690
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,555 7,690
Miếng SJC Thái Bình 8,780 9,000
Miếng SJC Nghệ An 8,780 9,000
Miếng SJC Hà Nội 8,780 9,000
Cập nhật: 16/05/2024 06:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 87,700 90,200
SJC 5c 87,700 90,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 87,700 90,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 75,000 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 75,000 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,900 75,900
Nữ Trang 99% 73,149 75,149
Nữ Trang 68% 49,267 51,767
Nữ Trang 41.7% 29,303 31,803
Cập nhật: 16/05/2024 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,442.62 16,608.71 17,128.01
CAD 18,178.31 18,361.93 18,936.06
CHF 27,369.73 27,646.19 28,510.61
CNY 3,447.56 3,482.39 3,591.81
DKK - 3,623.18 3,758.96
EUR 26,829.65 27,100.66 28,278.43
GBP 31,230.56 31,546.02 32,532.37
HKD 3,176.68 3,208.77 3,309.10
INR - 304.08 315.99
JPY 157.88 159.47 166.96
KRW 16.14 17.93 19.54
KWD - 82,620.31 85,855.58
MYR - 5,352.34 5,464.76
NOK - 2,308.60 2,404.72
RUB - 265.31 293.47
SAR - 6,769.92 7,035.02
SEK - 2,307.74 2,403.83
SGD 18,361.25 18,546.72 19,126.62
THB 615.69 684.10 709.74
USD 25,152.00 25,182.00 25,482.00
Cập nhật: 16/05/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,707 16,727 17,327
CAD 18,387 18,397 19,097
CHF 27,682 27,702 28,652
CNY - 3,453 3,593
DKK - 3,621 3,791
EUR #26,829 27,039 28,329
GBP 31,706 31,716 32,886
HKD 3,127 3,137 3,332
JPY 160.09 160.24 169.79
KRW 16.62 16.82 20.62
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,304 2,424
NZD 15,309 15,319 15,899
SEK - 2,310 2,445
SGD 18,347 18,357 19,157
THB 646.92 686.92 714.92
USD #25,155 25,155 25,482
Cập nhật: 16/05/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,180.00 25,182.00 25,482.00
EUR 26,997.00 27,105.00 28,315.00
GBP 31,369.00 31,558.00 32,546.00
HKD 3,194.00 3,207.00 3,313.00
CHF 27,539.00 27,650.00 28,521.00
JPY 158.87 159.51 166.81
AUD 16,559.00 16,626.00 17,136.00
SGD 18,483.00 18,557.00 19,115.00
THB 679.00 682.00 710.00
CAD 18,306.00 18,380.00 18,930.00
NZD 0.00 15,136.00 15,647.00
KRW 0.00 17.86 19.53
Cập nhật: 16/05/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25222 25222 25482
AUD 16720 16770 17281
CAD 18461 18511 18963
CHF 27837 27887 28455
CNY 0 3487.4 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27307 27357 28059
GBP 31807 31857 32525
HKD 0 3250 0
JPY 160.71 161.21 165.72
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15219 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18651 18701 19262
THB 0 656.2 0
TWD 0 780 0
XAU 8750000 8750000 9000000
XBJ 7000000 7000000 7420000
Cập nhật: 16/05/2024 06:00