Vì sao ngành công nghiệp vật liệu xây dựng xuống dốc?

19:00 | 18/06/2013

4,198 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) - Sự “xuống dốc” của ngành vật liệu xây dựng (VLXD) hiện nay không chỉ do ảnh hưởng từ suy thoái kinh tế mà còn do sự phát triển tràn lan theo phong trào, chưa đúng quy hoạch, không theo nhu cầu thị trường, khiến cung vượt cầu.

Thông tin được đưa ra tại hội thảo “Giải pháp phát triển bền vững ngành công nghiệp VLXD Việt Nam” do Hội VLXD Việt Nam tổ chức tại TP HCM tuần qua.

TS. Trần Văn Huynh - Chủ tịch Hội VLXD Việt Nam nhận định: Cuộc khủng hoảng kinh tế đã kéo theo ngành VLXD “tụt dốc”. Lượng hàng tiêu thụ nội địa liên tục giảm, hầu hết các doanh nghiệp không khai thác hết năng lực sản xuất. Cụ thể như: xi măng chỉ sản xuất dưới 80%, gốm sứ dưới 70%, kính xây dựng dưới 50%, vật liệu không nung dưới 55%... công suất.

Ngoài ra, không ít doanh nghiệp gặp khó phải dừng sản xuất, sản xuất cầm chừng, thua lỗ và phá sản. Trước tình trạng sụt giảm tiêu thụ trong nước, có doanh nghiệp tìm đường xuất khẩu ra nước ngoài nhưng do tổ chức chưa tốt nên hiệu quả xuất khẩu chưa cao.

Cần quy hoạch phát triển ngành VLXD

Có thể nói, ngành VLXD đang trong cơn khủng hoảng mà nguyên nhân không chỉ khách quan từ khủng hoảng chung của nền kinh tế và bất động sản mà trong đó còn xuất phát từ nguyên nhân chủ quan khi ngành phát triển chưa theo quy hoạch, “trên định hướng một đường, dưới đi một nẻo”. Hiện nay, một số địa phương có đưa ra quy hoạch phát triển nhưng phần lớn chồng chéo với quy hoạch của Trung ương.

Ngoài ra, bên cạnh các nhà máy quy mô lớn, công nghệ tiên tiến thì phần lớn các nhà máy sản xuất vật liệu xây dựng đều có công suất nhỏ, công nghệ lạc hậu tốn nhiều năng lượng, tiêu hao nhiều nguyên liệu, gây ô nhiễm môi trường. Nhiều doanh nghiệp chưa quan tâm đổi mới sản phẩm phù hợp thị hiếu người tiêu dùng, giá cả chưa cạnh tranh với hàng nhập khẩu…

Do đó, các chuyên gia khuyến cáo, ngành công nghiệp VLXD muốn tồn tại và phát triển bền vững cần đầu tư phát triển theo quy hoạch trên cơ sở cân đối cung cầu thị trường trong nước và thế giới.

Bên cạnh đó, các doanh nghiệp cũng cần quan tâm đến công nghệ mới trong ngành VLXD hiện nay như: sử dụng VLXD không nung thay thế gạch đất sét nung; triệt để sử dụng chất thải công nghiệp, chất thải dân dụng làm nhiên liệu, nguyên liệu sản xuất giúp tiết kiệm chi phí sản xuất, bảo vệ môi trường. Và cuối cùng, để phát triển bền vững, cần có sự hỗ trợ từ cơ quan quản lý nhà nước trong ban hành cơ chế, chính sách quy hoạch phát triển để triển khai thực hiện.

Trong các giải pháp trên, TS. Lương Đức Long - Viện trưởng Viện VLXD Bộ Xây dựng nhấn mạnh đến giải pháp quy hoạch. Vì theo ông, ngành VLXD là ngành sử dụng nhiều tài nguyên thiên nhiên, năng lượng, quá trình sản xuất dễ gây tác động xấu đến môi trường. Do đó, rất cần quy hoạch phát triển chung của ngành, của các địa phương và quy hoạch phát triển cho một số loại sản phẩm VLXD nhất định.

Mai Phương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,500 ▲2500K 118,000 ▲2500K
AVPL/SJC HCM 115,500 ▲2500K 118,000 ▲2500K
AVPL/SJC ĐN 115,500 ▲2500K 118,000 ▲2500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,430 ▲400K 11,660 ▲400K
Nguyên liệu 999 - HN 11,420 ▲400K 11,650 ▲400K
Cập nhật: 17/04/2025 20:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 ▲3500K 117.000 ▲3400K
TPHCM - SJC 115.500 ▲2500K 118.000 ▲2500K
Hà Nội - PNJ 114.000 ▲3500K 117.000 ▲3400K
Hà Nội - SJC 115.500 ▲2500K 118.000 ▲2500K
Đà Nẵng - PNJ 114.000 ▲3500K 117.000 ▲3400K
Đà Nẵng - SJC 115.500 ▲2500K 118.000 ▲2500K
Miền Tây - PNJ 114.000 ▲3500K 117.000 ▲3400K
Miền Tây - SJC 115.500 ▲2500K 118.000 ▲2500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 ▲3500K 117.000 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - SJC 115.500 ▲2500K 118.000 ▲2500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - SJC 115.500 ▲2500K 118.000 ▲2500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 ▲3500K 117.000 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 ▲3500K 117.000 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 ▲3000K 116.000 ▲3000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 ▲2990K 115.880 ▲2990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 ▲2970K 115.170 ▲2970K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 ▲2970K 114.940 ▲2970K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.700 ▼1700K 87.150 ▲2250K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 61.560 ▼2200K 68.010 ▲1750K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.960 ▼2700K 48.410 ▲1250K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 ▲2750K 106.360 ▲2750K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 64.460 ▼2120K 70.910 ▲1830K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 69.100 ▼2000K 75.550 ▲1950K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 72.580 ▼1910K 79.030 ▲2040K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 37.200 ▼2830K 43.650 ▲1120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.980 ▼2960K 38.430 ▲990K
Cập nhật: 17/04/2025 20:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,220 ▲400K 11,740 ▲400K
Trang sức 99.9 11,210 ▲400K 11,730 ▲400K
NL 99.99 11,220 ▲400K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,220 ▲400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 ▲400K 11,750 ▲400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 ▲400K 11,750 ▲400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 ▲400K 11,750 ▲400K
Miếng SJC Thái Bình 11,550 ▲250K 11,800 ▲250K
Miếng SJC Nghệ An 11,550 ▲250K 11,800 ▲250K
Miếng SJC Hà Nội 11,550 ▲250K 11,800 ▲250K
Cập nhật: 17/04/2025 20:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15917 16183 16775
CAD 18104 18379 19009
CHF 31026 31404 32063
CNY 0 3358 3600
EUR 28804 29072 30120
GBP 33472 33859 34810
HKD 0 3203 3407
JPY 174 178 185
KRW 0 0 18
NZD 0 15036 15637
SGD 19181 19460 19996
THB 692 756 810
USD (1,2) 25620 0 0
USD (5,10,20) 25658 0 0
USD (50,100) 25686 25720 26075
Cập nhật: 17/04/2025 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,700 25,700 26,060
USD(1-2-5) 24,672 - -
USD(10-20) 24,672 - -
GBP 33,771 33,862 34,760
HKD 3,275 3,285 3,385
CHF 31,163 31,260 32,137
JPY 177.65 177.97 185.91
THB 740.78 749.93 802.88
AUD 16,175 16,233 16,676
CAD 18,385 18,444 18,941
SGD 19,361 19,422 20,036
SEK - 2,600 2,691
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,872 4,005
NOK - 2,402 2,486
CNY - 3,504 3,599
RUB - - -
NZD 14,943 15,082 15,516
KRW 16.94 17.67 18.97
EUR 28,950 28,973 30,207
TWD 718.59 - 869.97
MYR 5,476.06 - 6,181.7
SAR - 6,780.96 7,137.79
KWD - 82,115 87,344
XAU - - 118,000
Cập nhật: 17/04/2025 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,700 25,710 26,050
EUR 28,853 28,969 30,055
GBP 33,589 33,724 34,691
HKD 3,268 3,281 3,388
CHF 31,069 31,194 32,105
JPY 177.05 177.76 185.18
AUD 16,134 16,199 16,725
SGD 19,360 19,438 19,966
THB 759 762 795
CAD 18,324 18,398 18,912
NZD 15,057 15,564
KRW 17.40 19.19
Cập nhật: 17/04/2025 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25700 25700 26060
AUD 16097 16197 16765
CAD 18274 18374 18925
CHF 31273 31303 32192
CNY 0 3511.4 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 28968 29068 29943
GBP 33760 33810 34923
HKD 0 3320 0
JPY 178.51 179.01 185.52
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15147 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19332 19462 20196
THB 0 721.9 0
TWD 0 770 0
XAU 11550000 11550000 11800000
XBJ 10500000 10500000 11800000
Cập nhật: 17/04/2025 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,700 25,750 26,050
USD20 25,700 25,750 26,050
USD1 25,700 25,750 26,050
AUD 16,127 16,277 17,348
EUR 29,112 29,262 30,437
CAD 18,246 18,346 19,666
SGD 19,406 19,556 20,033
JPY 178.29 179.79 184.44
GBP 33,847 33,997 34,886
XAU 11,548,000 0 11,802,000
CNY 0 3,393 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 17/04/2025 20:45