TP HCM: Miễn, giảm, gia hạn thuế cho doanh nghiệp hơn 4.000 tỉ đồng

19:00 | 01/07/2013

499 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Cục Thuế TP HCM dự kiến, trong năm 2013, các doanh nghiệp trên địa bàn được miễn, giảm, gia hạn thuế với tổng số tiền là 4.279 tỉ đồng, trong đó miễn, giảm thuế là 3.009 tỉ đồng và gia hạn thuế đến năm 2014 là 1.270 tỉ đồng.

Theo Sở Tài chính TP HCM, thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn TP HCM trong 6 tháng đầu năm nay là 107.662 tỉ đồng, đạt 45,17% dự toán, tăng 5,25% so với cùng kỳ và chiếm 33% tổng thu ngân sách cả nước (Thu ngân sách cả nước đạt 324.000 tỉ đồng, đạt 39% dự toán).

Trong 6 tháng đầu năm, tình hình thu ngân sách của các quận, huyện trên địa bàn thành phố đạt được nhiều kết quả khả quan, có 13 quận, huyện đã thu đạt trên 50% dự toán. Cụ thể như: huyện Nhà Bè đạt đến trên 90% dự toán, quận 10 đạt 74,4% dự toán, quận 1 và huyện Hóc Môn đạt trên 60% dự toán…

Tại TP HCM, thu ngân sách ở cả khu vực doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) và khu vực công, thương nghiệp ngoài quốc doanh so với dự toán đều không đạt, nhưng thu ngân sách ở cả 3 khu vực này so với cùng kỳ đều tăng (doanh nghiệp Nhà nước tăng 3,8%, FDI tăng 20,89%, khu vực công, thương nghiệp ngoài quốc doanh tăng 11,36% so với cùng kỳ).

Tình hình kinh tế khó khăn ảnh hưởng đến thu ngân sách trên địa bàn TP HCM

Theo bà Đào Thị Hương Lan – Giám đốc Sở Tài chính TP HCM, nhìn chung, thu ngân sách thành phố so với dự toán còn thấp, nhưng so với cùng kỳ có tăng, thể hiện sự nỗ lực của thành phố, các ngành, các cấp trong thực hiện nhiệm vụ này. Thực tế, chỉ tiêu thu ngân sách đặt ra quá cao so với khả năng thực hiện của thành phố trong tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp còn nhiều khó khăn.

Đặc biệt, theo Cục thuế TP HCM, tác động của chính sách miễn, giảm, gia hạn thuế để tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu theo Thông tư 16/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính đã ảnh hưởng đến nguồn thu ngân sách trên địa bàn trong năm 2013 là 4.279 tỉ đồng, trong đó giảm thu hơn 3.009 tỉ đồng và gia hạn thuế đến năm 2014 là 1.270 tỉ đồng.

Với những khó khăn của sản xuất kinh doanh đang ảnh hưởng đến thu ngân sách, TP HCM tiếp tục thực hiện việc chi tiêu tiết kiệm; quản lý ngân sách chặt chẽ; thực hiện tốt chính sách gia hạn, giảm, hoàn thuế đúng đối tượng, nội dung và thời gian quy định; triển khai các biện pháp khai thác, quản lý nguồn thu, chống thất thu ngân sách Nhà nước; tập trung xử lý các khoản nợ thuế, hạn chế phát sinh nợ thuế mới trong năm; thường xuyên rà soát, tập trung xử lý các khoản tạm ứng, đặc biệt là của các chủ đầu tư có dư nợ tạm ứng lớn, kéo dài nhiều năm; đôn đốc thu đầy đủ, kịp thời đối với các khoản thuế và thu ngân sách theo quy định. Bên cạnh rà soát các khoản thu, TP HCM cũng thực hiện mục tiêu sử dụng vốn ngân sách hiệu quả, đúng mục đích.

Theo Bộ Tài chính, trong 6 tháng đầu năm 2013, có 42/63 tỉnh, thành của cả nước thu ngân sách dưới 50% dự toán, trong đó có TP HCM; 53/63 tỉnh, thành thu ngân sách vượt so với cùng kỳ, trong đó cũng có TP HCM.

Mai Phương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,800 120,300
AVPL/SJC HCM 117,800 120,300
AVPL/SJC ĐN 117,800 120,300
Nguyên liệu 9999 - HN 10,950 11,400
Nguyên liệu 999 - HN 10,940 11,390
Cập nhật: 15/06/2025 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.800
TPHCM - SJC 117.800 120.300
Hà Nội - PNJ 114.000 116.800
Hà Nội - SJC 117.800 120.300
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.800
Đà Nẵng - SJC 117.800 120.300
Miền Tây - PNJ 114.000 116.800
Miền Tây - SJC 117.800 120.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.800
Giá vàng nữ trang - SJC 117.800 120.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.800 120.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.200 115.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.080 115.580
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.370 114.870
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.140 114.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.430 86.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.340 67.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.780 48.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.580 106.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.230 70.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.860 75.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.330 78.830
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.040 43.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.830 38.330
Cập nhật: 15/06/2025 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,240 11,690
Trang sức 99.9 11,230 11,680
NL 99.99 10,835
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,835
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 11,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 11,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 11,750
Miếng SJC Thái Bình 11,780 12,030
Miếng SJC Nghệ An 11,780 12,030
Miếng SJC Hà Nội 11,780 12,030
Cập nhật: 15/06/2025 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16383 16651 17241
CAD 18658 18936 19561
CHF 31488 31868 32528
CNY 0 3530 3670
EUR 29487 29758 30800
GBP 34561 34953 35905
HKD 0 3191 3394
JPY 174 178 184
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15956
SGD 19797 20079 20619
THB 719 782 837
USD (1,2) 25808 0 0
USD (5,10,20) 25848 0 0
USD (50,100) 25876 25910 26223
Cập nhật: 15/06/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,863 25,863 26,223
USD(1-2-5) 24,828 - -
USD(10-20) 24,828 - -
GBP 34,799 34,893 35,778
HKD 3,259 3,269 3,368
CHF 31,733 31,831 32,641
JPY 178.08 178.4 185.93
THB 765.22 774.67 828.83
AUD 16,581 16,641 17,106
CAD 18,780 18,841 19,393
SGD 19,914 19,976 20,654
SEK - 2,689 2,782
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,959 4,095
NOK - 2,560 2,649
CNY - 3,579 3,676
RUB - - -
NZD 15,303 15,445 15,896
KRW 17.58 18.33 19.79
EUR 29,608 29,632 30,860
TWD 795.57 - 963.17
MYR 5,733.92 - 6,472.71
SAR - 6,817.24 7,177.66
KWD - 82,865 88,106
XAU - - -
Cập nhật: 15/06/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,870 25,880 26,220
EUR 29,490 29,608 30,726
GBP 34,694 34,833 35,828
HKD 3,254 3,267 3,372
CHF 31,692 31,819 32,744
JPY 177.74 178.45 185.89
AUD 16,569 16,636 17,169
SGD 19,988 20,068 20,616
THB 782 785 820
CAD 18,786 18,861 19,391
NZD 15,472 15,980
KRW 18.24 20.09
Cập nhật: 15/06/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25920 25920 26220
AUD 16546 16646 17219
CAD 18784 18884 19441
CHF 31659 31689 32578
CNY 0 3594.3 0
CZK 0 1168 0
DKK 0 4040 0
EUR 29698 29798 30571
GBP 34820 34870 35972
HKD 0 3320 0
JPY 177.44 178.44 184.97
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6390 0
NOK 0 2610 0
NZD 0 15465 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2765 0
SGD 19941 20071 20802
THB 0 748.6 0
TWD 0 880 0
XAU 11400000 11400000 12000000
XBJ 10000000 10000000 12000000
Cập nhật: 15/06/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,890 25,940 26,200
USD20 25,890 25,940 26,200
USD1 25,890 25,940 26,200
AUD 16,595 16,745 17,815
EUR 29,742 29,892 31,068
CAD 18,725 18,825 20,141
SGD 20,018 20,168 20,645
JPY 177.87 179.37 184.02
GBP 34,903 35,053 35,844
XAU 0 117,480,000 0
CNY 0 3,479 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/06/2025 20:00