TP HCM : Liên kết vùng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế

14:00 | 24/09/2013

643 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Với thế mạnh là thành phố trọng điểm của vùng kinh tế Đông Nam Bộ, thời gian qua TP HCM đã chủ động hợp tác và liên kết với các địa phương trong vùng nhằm đẩy mạnh phát triển kinh tế.

Là đầu tàu kinh tế của cả nước, sự phát triển và tăng trưởng của TP HCM có ý nghĩa vô cùng to lớn. Hiểu được ý nghĩa vô cùng quan trọng này, TP HCM luôn xác định tìm mọi phương thứ để đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế. Một trong những phương thức mà TP HCM xác định đó chính là liên kết vùng kinh tế giữa các tỉnh, thành phố trong vùng và khu vực. Xác định rõ điều này, ngay từ đầu năm nay Sở Công Thương TP HCM và Sở Công thương Cần Thơ cùng các tỉnh thành miền Tây Nam Bộ đã kí biên bản thỏa thuận kết nối cung cầu hàng hóa, chủ động hỗ trợ lẫn nhau giải quyết kịp thời các tình huống biến động của thị trường. Đến nay tình hình thị trường tại TP HCM, Cần Thơ và các tỉnh miền Tây Nam bộ tương đối ổn định, không xảy ra tình trạng tăng giá đột biến do khan hiếm hàng hóa.

https://cdn.petrotimes.vn/stores/news_dataimages/dothuytrang/092013/24/11/IMG_1777.jpg

Liên kết vùng khiến hàng hóa các địa phương lưu thông dễ dàng hơn trên thị trường

Việc liên kết giữa các vùng không chỉ giúp thúc đẩy kinh tế các địa phương mà còn giúp các tỉnh cùng nhau giải quyết các vấn đề mang tính liên quan đến nhau. Điển hình nhất là chính nhờ có sự liên kết chặt chẽ giữa các địa phương mà vào thời điểm tháng 3 khi thị trường trứng trong nước bị làm giá, TP HCM đã phối hợp với các sở, ban ngành các địa phương và các đơn vị cung ứng đã xử lý rõ vụ việc và đưa thị trường ổn định trở lại.

Qua việc hợp tác liên kết giữa các địa phương với nhau, TP HCM một lần nữa tỏ ra là địa phương đi đầu trong việc giúp đỡ, hỗ trợ hàng hóa các địa phương đến với người dân thành phố và ngược lại, giúp hàng hóa lưu thông ổn định và xuyên suốt trên thị trường .

Ý nghĩa của việc liên kết vùng thấy rõ nhất khi chỉ tính trong năm 2011, giá trị sản xuất công nghiệp toàn vùng Đông Nam Bộ đạt 555,451 tỉ đồng, tăng 13,3% so với năm 2010 và chiếm tới 44,68% tỷ trọng giá trị sản xuất công nghiệp cả nước. Hoạt động xuất nhập khẩu được coi là thế mạnh và là điểm nhấn quan trọng của ngành công thương Đông Nam bộ, theo số liệu thống kê từ năm 2009 tới nay vùng Đông Nam bộ đã không còn nhập siêu.

Riêng năm 2011, cán cân thương mại của vùng đã thặng dư hơn 11 tỉ USD, chiếm 22% kim ngạch nhập khẩu. Một số địa phương trong vùng năm vừa qua có mức xuất siêu cao là: Bà Rịa-Vũng Tàu 10,5 tỉ USD, Bình Phước 566 triệu USD…Kim ngạch xuất khẩu của vùng tronng những tháng đầu năm 2012 đạt 15,5 tỉ USD, tăng 17,2% so với cùng kỳ, trong khi đó kim ngạch nhập khẩu đạt 11,4 tỉ USD, tăng 8,2% so với cùng kỳ.

Đánh giá về những kết quả đạt được trong việc liên kết  vùng, bà Lê Ngọc Đào, Phó giám đốc Sở Công Thương TP HCM khẳng định: Đây là hướng đi đúng đắn mà TP HCM triển khai trong nhiều năm qua. Mang lại nhiều điều kiện phát triển kinh tế tốt đẹp cho tất cả các địa phương trong vùng theo hướng đôi bên cùng có lợi.

“Trong thời gian tới, Sở Công Thương TP HCM  sẽ tiêp tục phối hợp với Sở Công Thương các tỉnh thành Đông, Tây Nam bộ tổ chức Hội nghị kết nối cung cầu hàng hóa năm 2013. Trong đó, tập trung vào các nội dung chính như tổ chức trung bày giới thiệu sản phẩm của các doanh nghiệp sản xuất đến nhà phân phối. Đồng thời, tổ chức giao lưu, kí kết các hợp đồng cung-cầu hàng hóa giữa các doanh nghiệp sản xuất và phân phối" - bà Đào cho biết.

Thùy Trang

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,000 ▲1500K 120,000 ▲2000K
AVPL/SJC HCM 117,000 ▲1500K 120,000 ▲2000K
AVPL/SJC ĐN 117,000 ▲1500K 120,000 ▲2000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,480 ▲50K 11,760 ▲100K
Nguyên liệu 999 - HN 11,470 ▲50K 11,750 ▲100K
Cập nhật: 18/04/2025 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 117.000
TPHCM - SJC 117.000 ▲1500K 120.000 ▲2000K
Hà Nội - PNJ 114.000 117.000
Hà Nội - SJC 117.000 ▲1500K 120.000 ▲2000K
Đà Nẵng - PNJ 114.000 117.000
Đà Nẵng - SJC 117.000 ▲1500K 120.000 ▲2000K
Miền Tây - PNJ 114.000 117.000
Miền Tây - SJC 117.000 ▲1500K 120.000 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 117.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.000 ▲1500K 120.000 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.000 ▲1500K 120.000 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 115.880
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 115.170
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 114.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.700 87.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 61.560 68.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.960 48.410
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 106.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 64.460 70.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 69.100 75.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 72.580 79.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 37.200 43.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.980 38.430
Cập nhật: 18/04/2025 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,320 ▲100K 11,840 ▲100K
Trang sức 99.9 11,310 ▲100K 11,830 ▲100K
NL 99.99 11,320 ▲100K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,320 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,550 ▲100K 11,850 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,550 ▲100K 11,850 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,550 ▲100K 11,850 ▲100K
Miếng SJC Thái Bình 11,700 ▲150K 12,000 ▲200K
Miếng SJC Nghệ An 11,700 ▲150K 12,000 ▲200K
Miếng SJC Hà Nội 11,700 ▲150K 12,000 ▲200K
Cập nhật: 18/04/2025 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16002 16269 16847
CAD 18196 18472 19092
CHF 31035 31413 32086
CNY 0 3358 3600
EUR 28870 29139 30175
GBP 33632 34021 34962
HKD 0 3212 3415
JPY 175 179 185
KRW 0 0 18
NZD 0 15069 15668
SGD 19232 19511 20045
THB 691 754 809
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26135
Cập nhật: 18/04/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 18/04/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 18/04/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25746 25746 26106
AUD 16188 16288 16859
CAD 18357 18457 19016
CHF 31279 31309 32210
CNY 0 3518.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29033 29133 30006
GBP 33888 33938 35056
HKD 0 3320 0
JPY 179.14 179.64 186.18
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15192 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19373 19503 20237
THB 0 721.5 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 18/04/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,750 25,800 26,120
USD20 25,750 25,800 26,120
USD1 25,750 25,800 26,120
AUD 16,203 16,353 17,432
EUR 29,171 29,321 30,507
CAD 18,304 18,404 19,724
SGD 19,446 19,596 20,473
JPY 179.03 180.53 185.2
GBP 33,983 34,133 35,030
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,402 0
THB 0 756 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 18/04/2025 17:00